Viêm khớp nhiễm khuẩn
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 211.38 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp thường xuất hiện ở những người có yếu tố nguy cơ cao như: nhiễm khuẩn huyết dai dẳng do tiêm chích ma túy, viêm màng trong tim nhiễm khuẩn, khớp đã bị tổn thương sẵn từ trước như viêm khớp dạng thấp. Bệnh gây tổn thương viêm khớp ở các mức độ khác nhau, viêm màng hoạt dịch, tràn dịch, tạo ổ áp-xe trong màng hoạt dịch hoặc dưới sụn và phá hủy khớp. Dưới đây chỉ đề cập đến bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn không do lậu.Nguyên nhân gây bệnh Nhiều nghiên cứu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp thường xuất hiện ở những người có yếutố nguy cơ cao như: nhiễm khuẩn huyết dai dẳng do tiêm chích ma túy, viêmmàng trong tim nhiễm khuẩn, khớp đã bị tổn thương sẵn từ trước như viêmkhớp dạng thấp. Bệnh gây tổn thương viêm khớp ở các mức độ khác nhau,viêm màng hoạt dịch, tràn dịch, tạo ổ áp-xe trong màng hoạt dịch hoặc dướisụn và phá hủy khớp. Dưới đây chỉ đề cập đến bệnh viêm khớp nhiễm khuẩnkhông do lậu. Nguyên nhân gây bệnh Nhiều nghiên cứu cho thấy tụ cầuvàng là nguyên nhân thường gặp nhấtcủa viêm khớp nhiễm khuẩn không dolậu, tiếp đến là liên cầu nhóm A vànhóm B. Viêm khớp do vi khuẩn gramâm trước đây tuy hiếm, song hiện nay Tổn thương viêm khớp hoại tửngày càng gặp nhiều hơn, nhất là ở khớp.những người tiêm chích ma túy vànhững người bị suy giảm miễn dịch. Ở người lớn bị viêm khớp nhiễm khuẩn, haygặp nhất là các loại vi khuẩn E. coli và trực khuẩn mủ xanh. Hiện nay do sử dụngnội soi ngày càng rộng rãi trong khám chữa bệnh và những phẫu thuật thay khớpnhân tạo đã làm cho tỷ lệ viêm khớp nhiễm khuẩn tăng lên đáng kể. Biểu hiện lâm sàng Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn thường khởi phát đột ngột, với triệu chứngsưng nóng, đỏ đau cấp tính ở một khớp, hay gặp nhất là khớp gối. Những khớpkhác cũng thường gặp gồm: khớp háng, cổ tay, vai và khớp cổ chân. Trường hợpbệnh xảy ra ở những vị trí ít gặp như khớp ức đòn, khớp cùng chậu thường thấy ởnhững người tiêm chích ma túy. Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run là phổbiến, gặp ở trên 80% trường hợp; gần 20% bệnh nhân còn lại tuy bị viêm khớpnhiễm khuẩn nhưng không có sốt cao rét run. Nhiễm khuẩn khớp háng là mộttrường hợp khá đặc biệt vì viêm khớp nhưng ít khi thấy sưng rõ, tuy nhiên lại cómột triệu chứng chỉ điểm là bệnh nhân thường có đau nhiều vùng bẹn bên khớpviêm khi đi lại. Xét nghiệm: cấy máu phát hiện được vi khuẩn trong khoảng 50% trườnghợp viêm khớp. Xét nghiệm dịch khớp thấy số lượng bạch cầu trong dịch khớptăng, trong đó trên 90% là bạch cầu đa nhân. Đường glucose trong dịch khớpthường giảm. Nhuộm soi dịch khớp phát hiện thấy vi khuẩn trong 75% bệnh nhânviêm khớp nhiễm khuẩn do tụ cầu và 50% bệnh nhân nhiễm các loại vi khuẩngram âm. Chụp phim Xquang thấy khớp bình thường khi mới bị bệnh, nhưng sauvài ngày phát bệnh chụp có thể thấy hiện tượng mất chất khoáng xương. Các biểuhiện mòn xương và hẹp khe khớp, sau đó là cốt tủy viêm và viêm màng xương cóthể xuất hiện trong vòng 2 tuần. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào các triệu chứng chính: viêm khớp cấpkhởi phát đột ngột, thường ở một khớp và hay gặp ở khớp lớn như khớp gối, khớpháng, khớp cổ tay; tổn thương khớp từ trước; tiêm chích ma túy; có ổ nhiễm khuẩntiên phát ở một bộ phận khác trong cơ thể; tràn dịch khớp nặng... Chẩn đoán phân biệt Viêm khớp nhiễm khuẩn cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh như sau:bệnh gút và giả gút khi tìm thấy các tinh thể trong dịch khớp. Thấp khớp cấp vàviêm khớp dạng thấp thường viêm nhiều khớp. Bệnh Still có các biểu hiện lâmsàng giống với viêm khớp nhiễm khuẩn nhưng không có những bằng chứng xétnghiệm phát hiện được vi khuẩn. Viêm khớp mủ có thể bội nhiễm ở bệnh nhân cómột bệnh viêm khớp dạng thấp và cần phải loại trừ bằng xét nghiệm dịch khớp. Điều trị và tiên lượng bệnh Đối với bất kỳ một trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn nào khi đã cónhững căn cứ chẩn đoán bệnh như: dựa vào biểu hiện lâm sàng, dựa vào kết quảsoi, nuôi cấy dịch khớp, máu, nước tiểu hoặc những vị trí nhiễm khuẩn đặc hiệukhác phát hiện được vi khuẩn thì cần cho ngay kháng sinh toàn thân. Trường hợpkhông xác định được loại vi khuẩn gây bệnh, nên điều trị bằng các thuốc khángsinh có hiệu quả với tụ cầu, phế cầu và trực khuẩn gram âm. Khi bệnh nhân có tràndịch khớp tái phát nhanh và gây ra triệu chứng, cần chọc khớp nhiều lần hoặc hàngngày. Đối với trường hợp viêm khớp háng phải tiến hành dẫn lưu ngoại khoa sớmbởi vì khớp này khó có thể chọc nhiều lần. Với hầu hết các khớp khác bị nhiễmkhuẩn, chỉ dẫn lưu ngoại khoa khi điều trị nội khoa trong vòng 2 - 3 ngày mà bệnhnhân không hết hoặc giảm sốt, tràn dịch vẫn nhiều, số lượng bạch cầu không giảmvà nuôi cấy vẫn dương tính, có thể giảm đau bằng chườm nóng tại chỗ, bất độngkhớp bằng nẹp hoặc kéo liên tục. Nên cho bệnh nhân nghỉ ngơi, bất động khớpviêm sớm. Hướng dẫn bệnh nhân những bài tập vận động chủ động sớm trong giớihạn cho phép để giúp cho việc hồi phục nhanh hơn. Nếu được điều trị kháng sinh kịp thời và không có một bệnh lý khớp nặngtừ trước, sự hồi phục về chức năng vận động thường tốt. Một nghiên cứu cho thấy:tỷ lệ tử vong trong viêm khớp nhiễm khuẩn từ 5 - 10%, chủ yếu do biến chứngnhiễm khuẩn hô hấp. Nhưng đối với cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp nhiễm khuẩn Viêm khớp nhiễm khuẩn cấp thường xuất hiện ở những người có yếutố nguy cơ cao như: nhiễm khuẩn huyết dai dẳng do tiêm chích ma túy, viêmmàng trong tim nhiễm khuẩn, khớp đã bị tổn thương sẵn từ trước như viêmkhớp dạng thấp. Bệnh gây tổn thương viêm khớp ở các mức độ khác nhau,viêm màng hoạt dịch, tràn dịch, tạo ổ áp-xe trong màng hoạt dịch hoặc dướisụn và phá hủy khớp. Dưới đây chỉ đề cập đến bệnh viêm khớp nhiễm khuẩnkhông do lậu. Nguyên nhân gây bệnh Nhiều nghiên cứu cho thấy tụ cầuvàng là nguyên nhân thường gặp nhấtcủa viêm khớp nhiễm khuẩn không dolậu, tiếp đến là liên cầu nhóm A vànhóm B. Viêm khớp do vi khuẩn gramâm trước đây tuy hiếm, song hiện nay Tổn thương viêm khớp hoại tửngày càng gặp nhiều hơn, nhất là ở khớp.những người tiêm chích ma túy vànhững người bị suy giảm miễn dịch. Ở người lớn bị viêm khớp nhiễm khuẩn, haygặp nhất là các loại vi khuẩn E. coli và trực khuẩn mủ xanh. Hiện nay do sử dụngnội soi ngày càng rộng rãi trong khám chữa bệnh và những phẫu thuật thay khớpnhân tạo đã làm cho tỷ lệ viêm khớp nhiễm khuẩn tăng lên đáng kể. Biểu hiện lâm sàng Bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn thường khởi phát đột ngột, với triệu chứngsưng nóng, đỏ đau cấp tính ở một khớp, hay gặp nhất là khớp gối. Những khớpkhác cũng thường gặp gồm: khớp háng, cổ tay, vai và khớp cổ chân. Trường hợpbệnh xảy ra ở những vị trí ít gặp như khớp ức đòn, khớp cùng chậu thường thấy ởnhững người tiêm chích ma túy. Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run là phổbiến, gặp ở trên 80% trường hợp; gần 20% bệnh nhân còn lại tuy bị viêm khớpnhiễm khuẩn nhưng không có sốt cao rét run. Nhiễm khuẩn khớp háng là mộttrường hợp khá đặc biệt vì viêm khớp nhưng ít khi thấy sưng rõ, tuy nhiên lại cómột triệu chứng chỉ điểm là bệnh nhân thường có đau nhiều vùng bẹn bên khớpviêm khi đi lại. Xét nghiệm: cấy máu phát hiện được vi khuẩn trong khoảng 50% trườnghợp viêm khớp. Xét nghiệm dịch khớp thấy số lượng bạch cầu trong dịch khớptăng, trong đó trên 90% là bạch cầu đa nhân. Đường glucose trong dịch khớpthường giảm. Nhuộm soi dịch khớp phát hiện thấy vi khuẩn trong 75% bệnh nhânviêm khớp nhiễm khuẩn do tụ cầu và 50% bệnh nhân nhiễm các loại vi khuẩngram âm. Chụp phim Xquang thấy khớp bình thường khi mới bị bệnh, nhưng sauvài ngày phát bệnh chụp có thể thấy hiện tượng mất chất khoáng xương. Các biểuhiện mòn xương và hẹp khe khớp, sau đó là cốt tủy viêm và viêm màng xương cóthể xuất hiện trong vòng 2 tuần. Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào các triệu chứng chính: viêm khớp cấpkhởi phát đột ngột, thường ở một khớp và hay gặp ở khớp lớn như khớp gối, khớpháng, khớp cổ tay; tổn thương khớp từ trước; tiêm chích ma túy; có ổ nhiễm khuẩntiên phát ở một bộ phận khác trong cơ thể; tràn dịch khớp nặng... Chẩn đoán phân biệt Viêm khớp nhiễm khuẩn cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh như sau:bệnh gút và giả gút khi tìm thấy các tinh thể trong dịch khớp. Thấp khớp cấp vàviêm khớp dạng thấp thường viêm nhiều khớp. Bệnh Still có các biểu hiện lâmsàng giống với viêm khớp nhiễm khuẩn nhưng không có những bằng chứng xétnghiệm phát hiện được vi khuẩn. Viêm khớp mủ có thể bội nhiễm ở bệnh nhân cómột bệnh viêm khớp dạng thấp và cần phải loại trừ bằng xét nghiệm dịch khớp. Điều trị và tiên lượng bệnh Đối với bất kỳ một trường hợp viêm khớp nhiễm khuẩn nào khi đã cónhững căn cứ chẩn đoán bệnh như: dựa vào biểu hiện lâm sàng, dựa vào kết quảsoi, nuôi cấy dịch khớp, máu, nước tiểu hoặc những vị trí nhiễm khuẩn đặc hiệukhác phát hiện được vi khuẩn thì cần cho ngay kháng sinh toàn thân. Trường hợpkhông xác định được loại vi khuẩn gây bệnh, nên điều trị bằng các thuốc khángsinh có hiệu quả với tụ cầu, phế cầu và trực khuẩn gram âm. Khi bệnh nhân có tràndịch khớp tái phát nhanh và gây ra triệu chứng, cần chọc khớp nhiều lần hoặc hàngngày. Đối với trường hợp viêm khớp háng phải tiến hành dẫn lưu ngoại khoa sớmbởi vì khớp này khó có thể chọc nhiều lần. Với hầu hết các khớp khác bị nhiễmkhuẩn, chỉ dẫn lưu ngoại khoa khi điều trị nội khoa trong vòng 2 - 3 ngày mà bệnhnhân không hết hoặc giảm sốt, tràn dịch vẫn nhiều, số lượng bạch cầu không giảmvà nuôi cấy vẫn dương tính, có thể giảm đau bằng chườm nóng tại chỗ, bất độngkhớp bằng nẹp hoặc kéo liên tục. Nên cho bệnh nhân nghỉ ngơi, bất động khớpviêm sớm. Hướng dẫn bệnh nhân những bài tập vận động chủ động sớm trong giớihạn cho phép để giúp cho việc hồi phục nhanh hơn. Nếu được điều trị kháng sinh kịp thời và không có một bệnh lý khớp nặngtừ trước, sự hồi phục về chức năng vận động thường tốt. Một nghiên cứu cho thấy:tỷ lệ tử vong trong viêm khớp nhiễm khuẩn từ 5 - 10%, chủ yếu do biến chứngnhiễm khuẩn hô hấp. Nhưng đối với cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bệnh người lớn bệnh trẻ em sức khỏe giới tính bệnh phụ khoa bệnh người già cách chăm sóc sức khỏe y học cổ truyền đông y trị bệnh Viêm khớp nhiễm khuẩnGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 230 0 0 -
7 trang 188 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 135 0 0