Danh mục

Viêm loét dạ dày tá tràng & cách ăn uống (Kỳ 1)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 208.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong một đời người, có đến 10% khả năng xuất hiện một cơn đau do viêm loét dạ dày tá tràng gây ra. Tại các nước đã phát triển, tỷ lệ bệnh viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) được phát hiện là 1 - 3%. Với những người đã mắc bệnh một lần thì tỷ lệ tái phát trong 5 năm cao đến 50%.CHỨC NĂNG CỦA DẠ DÀY VÀ TÁ TRÀNGDạ dày là phần phình to lên của ống tiêu hóa, đoạn nối giữa thực quản và ruột non, có vai trò như một buồng chứa, có thể...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm loét dạ dày tá tràng & cách ăn uống (Kỳ 1) Viêm loét dạ dày tá tràng & cách ăn uống (Kỳ 1) Trong một đời người, có đến 10% khả năng xuất hiện một cơn đau doviêm loét dạ dày tá tràng gây ra. Tại các nước đã phát triển, tỷ lệ bệnh viêmloét dạ dày tá tràng (VLDDTT) được phát hiện là 1 - 3%. Với những ngườiđã mắc bệnh một lần thì tỷ lệ tái phát trong 5 năm cao đến 50%. CHỨC NĂNG CỦA DẠ DÀY VÀ TÁ TRÀNG Dạ dày là phần phình to lên của ống tiêu hóa, đoạn nối giữa thực quản vàruột non, có vai trò như một buồng chứa, có thể tích co giãn khoảng 50 đến 1.000ml tùy thời điểm và bữa ăn. Đây là một trong những vị trí đầu tiên trên đường tiêuhóa xử lý thức ăn trong từng bữa ăn hàng ngày. Thông qua một lớp cơ dày co bópmạnh, nhào trộn, thức ăn tại dạ dày được nghiền nhuyễn, hòa trộn với dịch dạ dàyđể bắt đầu tiêu hóa. Chất acid trong dịch vị vừa giúp tiêu hóa vừa tạo môi trườngthuận lợi cho các men hoạt động. Tận cùng dạ dày là cơ thắt môn vị, có tác dụngnhư một cánh cửa giúp thức ăn từ dạ dày đi xuống ruột non từng ít một, rất cầnthiết cho sự tiêu hóa và hấp thu ở ruột non. Tá tràng là đoạn đầu của ruột non, thức ăn đã nát nhuyễn xuống đây sẽđược trộn thêm dịch tụy và dịch mật chứa nhiều men, tiếp tục quá trình tiêu hóa vàhấp thu. Định vị trên cơ thể, dạ dày và tá tràng nằm ở vùng thượng vị (chấn thủy) làphần bụng trên, dưới mũi xương ức. Tổn thương ở dạ dày hay tá tràng thường sẽgây đau ở đây; các triệu chứng viêm hay loét ở dạ dày hoặc tá tràng thường lẫn lộnkhó phân biệt, vì vậy thường gọi chung là bệnh viêm loét dạ dày tá tràng trước khicó xét nghiệm chẩn đoán chính xác. Ai đã từng trải qua một cơn đau dạ dày tá tràng hẳn sẽ thấy khổ sở đến thếnào và không biết mình phải làm gì để bao tử không có “cớ” gì mà quặn lên nữa! BỆNH VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Khi có tổn thương viêm hay một vài vết loét ở lớp niêm mạc bên trong củadạ dày tá tràng do các nguyên nhân khác nhau thì sẽ gây ra các triệu chứng củabệnh. Bình thường, tại niêm mạc dạ dày luôn có sự cân bằng giữa yếu tố bảo vệ(hàng rào tế bào biểu mô, lớp màng nhày, lượng máu lưu thông đến dạ dày) và yếutố phá hủy (acid do dạ dày tiết ra). Chất acid từ tế bào thành dạ dày được tiết ra chỉđể tiêu hóa thức ăn và niêm mạc dạ dày phải được bảo vệ an toàn nhờ lớp màngnhày do các tế bào tiết nhày nằm ở niêm mạc dạ dày tiết ra. Vì một yếu tố nào đólàm tăng tiết acid quá nhiều và/hoặc do lớp màng nhày được tiết ra không đủ thìchất acid này sẽ tấn công chính dạ dày của mình. Ăn uống không điều độ, ăn trễbữa, bị trào ngược dịch mật - dịch tụy (do khối u, sỏi, giun… gây tắc nghẽn), uốngcà phê, ăn nhiều gia vị, lo âu, căng thẳng… làm dạ dày tiết nhiều acid. Việc sửdụng kéo dài các thuốc kháng viêm, giảm đau (aspirin, ibuprofen, ketoprofen…),hút thuốc lá, uống rượu… làm tổn thương tế bào niêm mạc và giảm tiết nhày. Chỉcần một yếu tố làm tăng “phá hủy” hoặc giảm “bảo vệ” thì sẽ dẫn đến bệnhVLDDTT. Các nghiên cứu cho thấy khi có sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacterpylori tại dạ dày thì khả năng bị loét dạ dày rất cao. Vi khuẩn H. pylori có thể lànguyên nhân gây ra loét dạ dày. Các triệu chứng của bệnh VLDDTT xuất hiện rõ ràng ở 50% trường hợp,40 - 45% bệnh nhân có triệu chứng mơ hồ và có đến 5 - 10% bệnh nhân không cótriệu chứng gì (gọi là loét câm), chỉ được chẩn đoán khi có biến chứng. Dấu hiệu đau của VLDDTT có thể gợi ý như vị trí đau vùng thượng vị, đaurát, nóng, như dao cắt… Cơn đau thường âm ỷ liên tục, ít khi quặn từng cơn. Đaucó chu kỳ liên quan đến bữa ăn (đau lúc đói hoặc lúc no), đau theo mùa trongnăm… Đau xuất hiện hoặc tăng lên khi ăn các thức ăn chua, cay… hoặc khi căngthẳng, lo nghĩ... Đau giảm khi uống các thuốc kháng acid hoặc thuốc “băng” niêmmạc dạ dày. Các dấu hiệu kèm theo có thể là ợ hơi, ợ chua, nôn, buồn nôn, chướngbụng, khó tiêu, đầy hơi, nặng bụng sau ăn… Việc chẩn đoán bệnh cần được kiểm tra sớm mặc dù chỉ mới có các dấuhiệu mơ hồ, vì các biến chứng của bệnh khá nguy hiểm cho sức khỏe. Ổ loét ở gầnmôn vị có thể làm hẹp đường xuống của thức ăn gây nôn rất dữ dội. Ổ loét ăn vàomạng mạch máu dày đặc ở dạ dày gây xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, đi tiêuphân đen) rất thường gặp. Ổ loét sâu làm thủng dạ dày, dẫn đến viêm phúc mạcphải phẫu thuật cấp cứu. Có 5% ổ loét dạ dày có khả năng bị ung thư hóa, trongkhi loét tá tràng (thường gặp ở nam giới, bị lo âu, stress) thì chưa thấy tình trạngnày bao giờ. Các cơn đau dữ dội của VLDDTT có thể làm người bệnh sợ ăn uống hoặckhông thể ăn uống gì một thời gian dài, dẫn đến thiếu chất, sụt cân và suy dinhdưỡng. Chẩn đoán VLDDTT dựa vào cơn đau điển hình, chụp X-quang dạ dày tátràng có thuốc cản quang, chính xác nhất là nội soi dạ dày tá tràng và các xétnghiệm chẩn đoán H. pylori. ...

Tài liệu được xem nhiều: