VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG (Kỳ 4)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.26 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Chứng Vị quản thống được chia làm 4 thể lâm sàng sau đây:1. Thể Khí uất (trệ): - Với triệu chứng đau thượng vị từng cơn lan ra 2 bên hông sườn kèm ợ hơi, ợ chua, táo bón.- Yếu tố khởi phát cơn đau thường là nóng giận, cáu gắt. Tính tình hay gắt gỏng.- Rìa lưỡi đỏ, rêu vàng nhày, mạch huyền hữu lực.2. Thể Hỏa uất:- Với tính chất đau dữ dội, nóng rát vùng thượng vị, nôn mửa ra thức ăn chua đắng.- Hơi thở hôi, miệng đắng.- Lưỡi đỏ sẫm, mạch hồng sác.3....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG (Kỳ 4) VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG (Kỳ 4) B. THEO YHCT: Chứng Vị quản thống được chia làm 4 thể lâm sàng sau đây: 1. Thể Khí uất (trệ): - Với triệu chứng đau thượng vị từng cơn lan ra 2 bên hông sườn kèm ợhơi, ợ chua, táo bón. - Yếu tố khởi phát cơn đau thường là nóng giận, cáu gắt. Tính tình hay gắtgỏng. - Rìa lưỡi đỏ, rêu vàng nhày, mạch huyền hữu lực. 2. Thể Hỏa uất: - Với tính chất đau dữ dội, nóng rát vùng thượng vị, nôn mửa ra thức ănchua đắng. - Hơi thở hôi, miệng đắng. - Lưỡi đỏ sẫm, mạch hồng sác. 3. Thể Huyết ứ: - Đau khu trú ở vùng thượng vị, cảm giác châm chích. - Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch hoạt. - Nặng hơn thì đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm. 4. Thể Tỳ Vị hư hàn: - Hay gặp ở loét dạ dày tá tràng mạn tính, tái phát nhiều lần hoặc ở ngườigià với triệu chứng đau vùng thượng vị mang tính chất âm ỉ liên tục hoặc cảm giácđầy trướng bụng sau khi ăn. - Yếu tố khởi phát thường là mùa lạnh hoặc thức ăn tanh lạnh làm đau tăng. - Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng dày nhớt. Mạch nhu hoãn vô lực. IV- ĐIỀU TRỊ: A. THEO YHHĐ: Nguyên tắc điều trị: - Làm lành ổ loét. - Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter Pylori. - Phòng chống tái phát. - Theo dõi và phát hiện trạng thái ung thư hóa. Việc điều trị nội khoa một trường hợp loét dạ dày tá tràng bao gồm: 1. Chế độ ăn uống: Cho đến nay, việc thực hiện chế độ ăn uống gồm các thức ăn mềm,không gia vị, nhiều trái cây không ích gì cho việc làm lành ổ loét, cũng như chế độăn sữa và kem cũng không làm cho tình trạng loét xấu hơn. Do đó tốt nhất bệnhnhân nên tránh những thức ăn nào gây đau hơn hoặc gây rối loạn tiêu hóa xấu hơn,đồng thời bệnh nhân phải kiêng cà phê, thuốc lá và rượu. 2. Thuốc: có thể dùng: - Nhóm Antacid: cụ thể như Maalox với liều sử dụng 30 ml uống sau bữa ăntừ 1 - 3 giờ và trước khi ngủ, thời gian điều trị nên kéo dài từ 1 - 2 tháng. Cácthuốc thuộc nhóm này cũng có tác dụng ngăn ngừa tái phát, cần chú ý các Antacidcó thể gây tiêu chảy (do có Mg) hoặc táo bón (do có Al) hoặc gây nhuyễn xươngvà hội chứng Milk - Alkali. - Sucralfate: có tác dụng bao phủ ổ loét và gắn kết với Pepsine nên dùng 1gtrước bữa ăn 1 giờ và trước khi đi ngủ hoặc dùng 2g x 2 lần/ngày. Thuốc có tácdụng ngăn ngừa tái phát. Cần chú ý thuốc gây táo bón và có thể gắn kết với thuốckhác nếu dùng chung. - Misoprostol: được tổng hợp từ Prostaglandine E1 có tác dụng tăng tiếtBicarbonate và ức chế tiết HCl, thuốc có hiệu quả trong loét do NSAID, liềuthường dùng là 200 mg x 4 lần/ngày, thường gây phản ứng phụ là tiêu chảy và cothắt tử cung. - Nhóm H2 Receptor Antagonist: * Cimetidine với liều sử dụng 300 mg x 4 lần/ngày, hoặc 400 mg x 2lần/ngày hoặc 800 mg uống vào lúc đi ngủ. Thuốc có tác dụng phụ là chốngAndrogen ở liều cao, giảm chuyển hóa gan và tăng men Transaminase. * Ranitidine với liều sử dụng 150 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg uống lúcđi ngủ. Thuốc ít có tác dụng phụ hơn Cimetidine. * Famotidine uống 1 lần 40 mg vào lúc đi ngủ. * Nizatidine uống 1 lần 30 mg vào lúc đi ngủ. Các thuốc trên dùng trong 1 liệu trình từ 4 - 6 tuần và nếu dùng ½ liều tiêuchuẩn liên tục trong 1 năm có thể ngăn ngừa được sự tái phát đến 70% trườnghợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG (Kỳ 4) VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG (Kỳ 4) B. THEO YHCT: Chứng Vị quản thống được chia làm 4 thể lâm sàng sau đây: 1. Thể Khí uất (trệ): - Với triệu chứng đau thượng vị từng cơn lan ra 2 bên hông sườn kèm ợhơi, ợ chua, táo bón. - Yếu tố khởi phát cơn đau thường là nóng giận, cáu gắt. Tính tình hay gắtgỏng. - Rìa lưỡi đỏ, rêu vàng nhày, mạch huyền hữu lực. 2. Thể Hỏa uất: - Với tính chất đau dữ dội, nóng rát vùng thượng vị, nôn mửa ra thức ănchua đắng. - Hơi thở hôi, miệng đắng. - Lưỡi đỏ sẫm, mạch hồng sác. 3. Thể Huyết ứ: - Đau khu trú ở vùng thượng vị, cảm giác châm chích. - Chất lưỡi đỏ tím hoặc có điểm ứ huyết, mạch hoạt. - Nặng hơn thì đi cầu phân đen hoặc nôn ra máu bầm. 4. Thể Tỳ Vị hư hàn: - Hay gặp ở loét dạ dày tá tràng mạn tính, tái phát nhiều lần hoặc ở ngườigià với triệu chứng đau vùng thượng vị mang tính chất âm ỉ liên tục hoặc cảm giácđầy trướng bụng sau khi ăn. - Yếu tố khởi phát thường là mùa lạnh hoặc thức ăn tanh lạnh làm đau tăng. - Lưỡi nhợt bệu, rêu trắng dày nhớt. Mạch nhu hoãn vô lực. IV- ĐIỀU TRỊ: A. THEO YHHĐ: Nguyên tắc điều trị: - Làm lành ổ loét. - Loại bỏ xoắn khuẩn Helicobacter Pylori. - Phòng chống tái phát. - Theo dõi và phát hiện trạng thái ung thư hóa. Việc điều trị nội khoa một trường hợp loét dạ dày tá tràng bao gồm: 1. Chế độ ăn uống: Cho đến nay, việc thực hiện chế độ ăn uống gồm các thức ăn mềm,không gia vị, nhiều trái cây không ích gì cho việc làm lành ổ loét, cũng như chế độăn sữa và kem cũng không làm cho tình trạng loét xấu hơn. Do đó tốt nhất bệnhnhân nên tránh những thức ăn nào gây đau hơn hoặc gây rối loạn tiêu hóa xấu hơn,đồng thời bệnh nhân phải kiêng cà phê, thuốc lá và rượu. 2. Thuốc: có thể dùng: - Nhóm Antacid: cụ thể như Maalox với liều sử dụng 30 ml uống sau bữa ăntừ 1 - 3 giờ và trước khi ngủ, thời gian điều trị nên kéo dài từ 1 - 2 tháng. Cácthuốc thuộc nhóm này cũng có tác dụng ngăn ngừa tái phát, cần chú ý các Antacidcó thể gây tiêu chảy (do có Mg) hoặc táo bón (do có Al) hoặc gây nhuyễn xươngvà hội chứng Milk - Alkali. - Sucralfate: có tác dụng bao phủ ổ loét và gắn kết với Pepsine nên dùng 1gtrước bữa ăn 1 giờ và trước khi đi ngủ hoặc dùng 2g x 2 lần/ngày. Thuốc có tácdụng ngăn ngừa tái phát. Cần chú ý thuốc gây táo bón và có thể gắn kết với thuốckhác nếu dùng chung. - Misoprostol: được tổng hợp từ Prostaglandine E1 có tác dụng tăng tiếtBicarbonate và ức chế tiết HCl, thuốc có hiệu quả trong loét do NSAID, liềuthường dùng là 200 mg x 4 lần/ngày, thường gây phản ứng phụ là tiêu chảy và cothắt tử cung. - Nhóm H2 Receptor Antagonist: * Cimetidine với liều sử dụng 300 mg x 4 lần/ngày, hoặc 400 mg x 2lần/ngày hoặc 800 mg uống vào lúc đi ngủ. Thuốc có tác dụng phụ là chốngAndrogen ở liều cao, giảm chuyển hóa gan và tăng men Transaminase. * Ranitidine với liều sử dụng 150 mg x 2 lần/ngày hoặc 300 mg uống lúcđi ngủ. Thuốc ít có tác dụng phụ hơn Cimetidine. * Famotidine uống 1 lần 40 mg vào lúc đi ngủ. * Nizatidine uống 1 lần 30 mg vào lúc đi ngủ. Các thuốc trên dùng trong 1 liệu trình từ 4 - 6 tuần và nếu dùng ½ liều tiêuchuẩn liên tục trong 1 năm có thể ngăn ngừa được sự tái phát đến 70% trườnghợp.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
viêm Loét dạ dày tá tràng bệnh học và điều trị y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng bệnh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 229 0 0 -
6 trang 179 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
97 trang 124 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 124 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0