Danh mục

Viêm loét đại tràng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 161.45 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm loét đại tràngThuốc Trước đây, viêm loét đại tràng không thể chữa khỏi bằng thuốc. Mục tiêu điều trị bằng thuốc nhằm :1) làm thuyên giảm bệnh, 2) duy trì giai đoạn lui bệnh, 3) Giảm tối đa tác dụng phụ của điều trị, và 4) Cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị viêm loét đại tràng bằng thuốc là giống nhau, thế nhưng nó không giống như điều trị bệnh Crohn"s . Thuốc điều trị viêm loét đạitràng bao gồm: 1) kháng viêm có thành phần như 5ASA ,corticosteroids toàn thân, corticosteroids tại chỗ, và 2)Thuốc ức...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm loét đại tràng Viêm loét đại tràng Thuốc Trước đây, viêm loét đại tràng không thể chữa khỏi bằng thuốc. Mục tiêu điềutrị bằng thuốc nhằm :1) làm thuyên giảm bệnh, 2) duy trì giai đoạn lui bệnh, 3) Giảmtối đa tác dụng phụ của điều trị, và 4) Cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị viêmloét đại tràng bằng thuốc là giống nhau, thế nhưng nó không giống như điều trị bệnhCrohns . Thuốc điều trị viêm loét đạitràng bao gồm: 1) kháng viêm có thành phần như 5-ASA ,corticosteroids toàn thân, corticosteroids tại chỗ, và 2)Thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc kháng viêm làm giảm tình trạng viêm ở ruột cũng giống như thuốc trịviêm khớp làm giảm viêm khớp. Thuốc kháng viêm thường được sử dụng trong viêmloét đại tràng là: Thuốc đặt tại chỗ thành phần chứa 5-ASA như sulfasalazine (Azulfidine),olsalazine (Dipentum), và mesalamine (Pentasa, Asacol, Rowasa ), tiếp xúc trực tiếpvới mô viêm, được sắp xếp theo hiệu quả tác dụng. Thuốc kháng viêm dùng đường toàn thân như corticosteroids, thuốc làm giảmviêm ở mọi nơi trong cơ thể mà không tiếp xúc trực tiếp với mô viêm. Corticosteroidsdùng đường toàn thân có tác dụng phụ nếu dùng lâu dài. Thuốc ức chế miễn dịch là ức chế hệ thống sản xuất miễn dịch của cơ thể, làmột protein, khởi phát phản ứng viêm. Thuốc ức chế miễn dịch rất quan trọng trongđiều trị viêm loét đại tràng nặng, mà không đáp ứng với các thuốc kháng viêm thôngthường. Chẳng hạn thuốc ức chế miễn dịch bao gồm 6-mercaptopurine (6-MP),azathioprine, methotrexate, cyclosporine. Có một điều hơi lạ là dùng chất nicotine để điều trị viêm loét đại tràng(?!). Vìtrong suốt thời gian dài người ta quan sát thấy rằng, nguy cơ bị viêm loét đại tràngxuất hiện nhiều ở người không hút thuốc lá hoặc người trước đây đã từng hút(nayngưng hút). Trong một số tình huống, bệnh cải thiện khi điều trị bằng nicotine, khôngbiết tại sao các thuốc khác lại không tác dụng. Thành phần 5- ASA (Azulfidine, Asacol, Pentasa, Dipentum 5-ASA (5-aminosalicylic acid), còn được gọi là mesalamine, là một chất về mặthoá học giống với aspirin. Aspirin (acetylsalicylic acid) đã được sử dụng nhiều năm đểđiều trị viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và dây chằng( bệnh gây viêm mô). Tuy nhiên,aspirin không có tác dụng trong điều trị viêm loét đại tràng. Mặc khác, 5-ASA cũng cóthể hiệu quả trong điều trị viêm loét đại tràng nếu thuốc ngấm trực tiếp vào lớp niêmmạc đại tràng bị viêm. Chẳng hạn, Rowasa dạng bơm vào đại tràng là một dung dịch 5-ASA có tácdụng trong điều trị viêm bên trong và gần trực tràng ( viêm loét trực tràng và viêm loétđại tràng xích -ma). Tuy nhiên, dung dịch này không thể trải rộng đủ để điều trị viêmđaị tràng đoạn xa. Bệnh nhân bị viêm loét đại tràng thường dùng thuốc 5-ASA bằngđường uống. Tuy nhiên, dùng bằng đường uống thì dạ dày và ruột non sẽ hấp thuthuốc trước khi thuốc đến được đại tràng. Để khắc phục tình trạng này, người ta chế raloại thuốc 5-ASA có biến đổi về mặt hoá học nhằm tránh sự hấp thu của dạ dày vàphần ruột phía trên. Các thành phần biến đổi này của 5-ASA là sulfasalazine(Azulfidine), mesalamine (Pentasa, Asacol), và olsalazine (Dipentum). Azulfidine Sulfasalazine (Azulfidine) đã được sử dụng thành công trong nhiều năm, tronggiai đoạn lui bệnh ở bệnh nhân bị viêm loét đại tràng mức độ từ nhẹ đến vừa, gồmgiảm triệu chứng viêm đại tràng, giảm triệu chứng đau bụng, tiêu chảy, và giảm chảymáu đại tràng. Sulfasalazine có thể dùng dài ngày trong suốt thời gian duy trì. Sulfasalazine gồm phân tử 5-ASA có mối liên hệ hoá học với phân tửsulfapyridine . (Sulfapyridine là kháng sinh họ sulfa ). Sự kết hợp hai phân tử lại vớinhau nhằm ngăn ngừa sự hấp thu thuốc ở dạ dày và ruột non, giúp thuốc đến được đạitràng. Khi sulfasalazine đến đại tràng, vi khuẩn ở đại tràng sẽ tách hai phân tử này ra.Sau khi được tách từ 5-ASA, sulfapyridine được hấp thu vào trong máu và được bàitiết qua nước tiểu. Hầu hết hoạt chất 5-ASA tồn lại trong đại tràng và có tác dụng điềutrị viêm loét đại tràng. Tác dụng phụ thường gặp nhất của sulfasalazine là do phân tử sulfapyridine.Những tác dụng phụ này bao gồm: buồn nôn, ợ hơi, nhức đầu, thiếu máu, nổi mẫn đỏda, và hiếm hơn là viêm gan và viêm thận. Ở đàn ông, sulfasalazine có thể làm giảmsố lượng tinh trùng. Giảm số lượng tinh trùng có hồi phục, tức là số lượng tinh trùngsẽ trở về bình thường khi ngưng điều trị sulfasalazine hoặc thay đổi thuốc 5- ASAkhác. Lơị ích của sulfasalazine thường liên quan đến liều dùng. Tuy nhiên, dùngsulfasalazine liều cao có thể cần thiết để làm thuyên giảm bệnh. Một số bệnh nhânkhông thể dung nạp khi dùng liều cao vì buồn ói, khó chịu bao tử. Để giảm triệu chứngkhó chịu này, người ta thường uống sulfasalazine sau hoặc trong khi ăn. Một số bệnhnhân cảm thấy dễ chịu khi uống Azulfidine-EN (một loại có tác dụng bảo vệ ...

Tài liệu được xem nhiều: