Viêm màng não do vi khuẩn
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 268.18 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là : Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu, riêng ở trẻ sơ sinh có thể gặp các vi khuẩn gram âm như E.coli, Klebsiella, Pseudomonas.1. Chẩn đoán 1.1. Chẩn đoán xác định dựa vào : lâm sàng và xét nghiệm dịch não tuỷ· Lâm sàng - Sốt là biểu hiện hay gặp.- Hội chứng màng não : + Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng não do vi khuẩn Viêm màng não do vi khuẩn Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gâynên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là : Hemophilus Influenza, não mô cầu vàphế cầu, riêng ở trẻ sơ sinh có thể gặp các vi khuẩn gram âm như E.coli,Klebsiella, Pseudomonas. 1. Chẩn đoán 1.1. Chẩn đoán xác định dựa vào : lâm sàng và xét nghiệm dịch não tuỷ · Lâm sàng - Sốt là biểu hiện hay gặp. - Hội chứng màng não : + Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặctáo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng. + Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặctáo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.+ Trẻ dưới 1 tuổi :bệnh thường đột ngột, hay gặp các biểu hiện bỏ bú, khóc thét, ngủ li bì, dấu hiệu“cổ mềm”. + Trẻ sơ sinh : Không điển hình, các biểu hiện hay gặp như bỏ bú, li bì, cóthể co giật, suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh cần nghĩ đến viêm màngnão mủ khi có các triệu chứng sốt, bú kém, nôn chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt khicó nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. · Xét nghiệm : - Công thức máu : Bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm ưu thế. - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy : + áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy : + áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). + Số lượng bạch cầu trên 500/ml, trung tính chiếm ưu thế. + Protein tăng trên 1 g/l, Glucose giảm dưới 2,2 mmol/l. Chú ý : Bệnh nhân đến khám trong những giờ đầu hoặc đã điều trị kháng sinh dịchnão tuỷ có thể thay đổi không điển hình. Chống chỉ định chọc dịch não tuỷ khi có nhiễm khuẩn lan toả tại vị trí chọc,hoặc có biểu hiện tăng áp lực nội sọ. 1.2. Chẩn đoán căn nguyên : Dựa vào kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ. 1.3. Cần chẩn đoán phân biệt với : - Viêm màng não hoặc viêm não do virut : dịch não tuỷ trong, số lượngbạch cầu thường dưới 500/ml trong đó bạch cầu lympho chiếm ưu thế, proteintăng dưới 1g/l. - VMN do lao : có tiếp xúc nguồn lao, X-quang phổi có tổn thươnglao. Dịch não tuỷ trong hoặc vàng chanh, tế bào từ 300 – 500/ml, protein trên 1g/l.Sau 14 ngày điều trị kháng sinh không hiệu quả cần xem xét có viêm màng não dolao hay không. 2. Điều trị : 2.1. Liệu pháp kháng sinh : - Khi chưa có kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ : dùng liệupháp kháng sinh kinh nghiệm : Trẻ từ 0 – 4 tuần : Ampixillin + Aminoglycoside hoặc Claforan Trẻ từ 4 – 12 tuần : Cephalosporin III Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặcCephalosporin III. Chú ý : Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặcCephalosporin III. Chú ý : Chú ý : Chọn Cephalosporin III (Claforan, Rocephin, Fortum…) khi bệnh nhân códấu hiệu nặng : hôn mê, co giật nhiều, vào viện sau 3 ngày bị bệnh, đã điều trịnhiều kháng sinh và có bệnh toàn thân. - Khi có kết quả nhuộm soi kính : điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp vớitừng loại vi khuẩn. - Khi có kết quả cấy dịch não tuỷ : thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệmlại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệmlại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn. Thời gian điều trị trung bình Đối với não mô cầu : 7 ngày, H.influenzae từ 7 đến 10 ngày, phế cầu : 10đến 14 ngày, trực khuẩn ái khí Gram âm : 3 tuần. Tuy nhiên, thời gian điều trị cóthể thay đổi theo mức độ đáp ứng lâm sàng. 2.2. Điều trị kết hợp : - Chống viêm : Dexamethasone 0,4mg/kg/ngày dùng trong 4 ngày đầu. - Chống phù não cho bệnh nhân có hôn mê : để nằm đầu cao 30o so với mặtgiường, dùng liệu pháp tăng thông khí tốt ( thông thoáng đường thở, vỗ rung),truyền tĩnh mạch dung dịch Manitol liều : 1g – 1,5g/kg/lần (cần bù nước điện giảisau mỗi lần truyền). - Phòng co giật : Barbituric liều 5 – 20mg/kg/ngày - Cắt cơn giật : Seduxen 0,1mg/kg pha trong 2ml NaCl 0,9% tiêm tĩnhmạch chậm cho đến khi ngừng giật hoặc thụt hậu môn (cứ 10 phút nhắc lại một lầnnếu trẻ vẫn còn co giật, không quá 3 lần). - Chú ý chế độ chăm sóc và dinh dưỡng. Nếu bệnh nhân có hôn mê nên đểnằm nghiêng một bên tránh ứ đọng đờm dãi và cho ăn qua sonde. - Phòng co giật : Barbituric liều 5 – 20mg/kg/ngày - Cắt cơn giật : Seduxen 0,1mg/kg pha trong 2ml NaCl 0,9% tiêm tĩnhmạch chậm cho đến khi ngừng giật hoặc thụt hậu môn (cứ 10 phút nhắc lại một lầnnếu trẻ vẫn còn co giật, không quá 3 lần). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng não do vi khuẩn Viêm màng não do vi khuẩn Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gâynên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là : Hemophilus Influenza, não mô cầu vàphế cầu, riêng ở trẻ sơ sinh có thể gặp các vi khuẩn gram âm như E.coli,Klebsiella, Pseudomonas. 1. Chẩn đoán 1.1. Chẩn đoán xác định dựa vào : lâm sàng và xét nghiệm dịch não tuỷ · Lâm sàng - Sốt là biểu hiện hay gặp. - Hội chứng màng não : + Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặctáo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng. + Thể điển hình : hay gặp các triệu chứng đau đầu, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặctáo bón). Khám có dấu hiệu gáy cứng, Kerning và thóp phồng.+ Trẻ dưới 1 tuổi :bệnh thường đột ngột, hay gặp các biểu hiện bỏ bú, khóc thét, ngủ li bì, dấu hiệu“cổ mềm”. + Trẻ sơ sinh : Không điển hình, các biểu hiện hay gặp như bỏ bú, li bì, cóthể co giật, suy hô hấp, nhiễm khuẩn huyết. Trẻ sơ sinh cần nghĩ đến viêm màngnão mủ khi có các triệu chứng sốt, bú kém, nôn chưa rõ nguyên nhân, đặc biệt khicó nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết. · Xét nghiệm : - Công thức máu : Bạch cầu tăng cao, bạch cầu trung tính chiếm ưu thế. - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy : + áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). - Xét nghiệm dịch não tuỷ thường thấy : + áp lực tăng, nước đục (ám khói … hoặc đục như mủ). + Số lượng bạch cầu trên 500/ml, trung tính chiếm ưu thế. + Protein tăng trên 1 g/l, Glucose giảm dưới 2,2 mmol/l. Chú ý : Bệnh nhân đến khám trong những giờ đầu hoặc đã điều trị kháng sinh dịchnão tuỷ có thể thay đổi không điển hình. Chống chỉ định chọc dịch não tuỷ khi có nhiễm khuẩn lan toả tại vị trí chọc,hoặc có biểu hiện tăng áp lực nội sọ. 1.2. Chẩn đoán căn nguyên : Dựa vào kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ. 1.3. Cần chẩn đoán phân biệt với : - Viêm màng não hoặc viêm não do virut : dịch não tuỷ trong, số lượngbạch cầu thường dưới 500/ml trong đó bạch cầu lympho chiếm ưu thế, proteintăng dưới 1g/l. - VMN do lao : có tiếp xúc nguồn lao, X-quang phổi có tổn thươnglao. Dịch não tuỷ trong hoặc vàng chanh, tế bào từ 300 – 500/ml, protein trên 1g/l.Sau 14 ngày điều trị kháng sinh không hiệu quả cần xem xét có viêm màng não dolao hay không. 2. Điều trị : 2.1. Liệu pháp kháng sinh : - Khi chưa có kết quả nhuộm gram soi kính và cấy dịch não tuỷ : dùng liệupháp kháng sinh kinh nghiệm : Trẻ từ 0 – 4 tuần : Ampixillin + Aminoglycoside hoặc Claforan Trẻ từ 4 – 12 tuần : Cephalosporin III Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặcCephalosporin III. Chú ý : Trẻ từ 3 tháng – 18 tuổi : Ampixilin + Chloramphenicol hoặcCephalosporin III. Chú ý : Chú ý : Chọn Cephalosporin III (Claforan, Rocephin, Fortum…) khi bệnh nhân códấu hiệu nặng : hôn mê, co giật nhiều, vào viện sau 3 ngày bị bệnh, đã điều trịnhiều kháng sinh và có bệnh toàn thân. - Khi có kết quả nhuộm soi kính : điều chỉnh kháng sinh cho phù hợp vớitừng loại vi khuẩn. - Khi có kết quả cấy dịch não tuỷ : thay đổi kháng sinh theo kháng sinh đồ. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệmlại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn. - Sau 48 – 72 giờ điều trị diễn biến lâm sàng không cải thiện : xét nghiệmlại dịch não tuỷ để quyết định đổi kháng sinh điều trị thích hợp hơn. Thời gian điều trị trung bình Đối với não mô cầu : 7 ngày, H.influenzae từ 7 đến 10 ngày, phế cầu : 10đến 14 ngày, trực khuẩn ái khí Gram âm : 3 tuần. Tuy nhiên, thời gian điều trị cóthể thay đổi theo mức độ đáp ứng lâm sàng. 2.2. Điều trị kết hợp : - Chống viêm : Dexamethasone 0,4mg/kg/ngày dùng trong 4 ngày đầu. - Chống phù não cho bệnh nhân có hôn mê : để nằm đầu cao 30o so với mặtgiường, dùng liệu pháp tăng thông khí tốt ( thông thoáng đường thở, vỗ rung),truyền tĩnh mạch dung dịch Manitol liều : 1g – 1,5g/kg/lần (cần bù nước điện giảisau mỗi lần truyền). - Phòng co giật : Barbituric liều 5 – 20mg/kg/ngày - Cắt cơn giật : Seduxen 0,1mg/kg pha trong 2ml NaCl 0,9% tiêm tĩnhmạch chậm cho đến khi ngừng giật hoặc thụt hậu môn (cứ 10 phút nhắc lại một lầnnếu trẻ vẫn còn co giật, không quá 3 lần). - Chú ý chế độ chăm sóc và dinh dưỡng. Nếu bệnh nhân có hôn mê nên đểnằm nghiêng một bên tránh ứ đọng đờm dãi và cho ăn qua sonde. - Phòng co giật : Barbituric liều 5 – 20mg/kg/ngày - Cắt cơn giật : Seduxen 0,1mg/kg pha trong 2ml NaCl 0,9% tiêm tĩnhmạch chậm cho đến khi ngừng giật hoặc thụt hậu môn (cứ 10 phút nhắc lại một lầnnếu trẻ vẫn còn co giật, không quá 3 lần). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm màng não do vi khuẩn bệnh học nội khoa bệnh truyền nhiễm cách phòng trị bệnh bài giảng bệnh truyền nhiễm nhiễm khuẩn màng nãoGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 191 0 0
-
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Đề cương ôn thi hết học phần: Bệnh nội khoa thú y 1
36 trang 115 0 0 -
88 trang 88 0 0
-
Bài giảng Nhiễm HIV: Điều gì bác sỹ đa khoa cần biết? - Howard Libman, M.D
48 trang 79 0 0 -
7 trang 76 0 0
-
5 trang 68 1 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 63 0 0 -
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
143 trang 54 0 0
-
Hướng dẫn phòng bệnh và đảm bảo an toàn cho trẻ (Tái bản lần thứ 3): Phần 2
49 trang 42 0 0 -
Bài giảng Giải phẫu học: Hệ tuần hoàn - ThS.BS. Nguyễn Hoàng Vũ
71 trang 40 0 0 -
34 trang 37 1 0
-
Tài liệu Truyền nhiễm Y5 - ĐH Y Hà Nội
104 trang 37 0 0 -
Bệnh học nội khoa - Đại học Y Hà Nội
606 trang 35 0 0 -
Đề cương chi tiết học phần: Bệnh ở chó mèo
6 trang 34 0 0 -
Bệnh ký sinh trùng đường tiêu hoá (Kỳ 6)
6 trang 34 0 0 -
5 trang 34 0 0
-
BỆNH ĐẬU MÙA ( Smallpox ) (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0 -
BÀI GIẢNG UNG THƯ TUYẾN GIÁP (Kỳ 1)
5 trang 32 0 0