Viêm màng trong tim – Phần 1
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 120.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đại cương + Viêm nội tâm mạc - là một nhiễm trùng máu, do tác nhân gây bệnh là vi khuẩn hoặc nấm, khu trú lên màng trong tim (còn bình thường hoặc đã có thương tổn). + Ở Việt Nam - Theo Gs Đặng Văn Chung, tỉ lệ viêm màng trong tim chiếm 4,3% tổng số bệnh tim (1976). + Tuổi và giới... - Trước khi có kháng sinh, bệnh gặp chủ yếu ở người trưởng thành. Ngày nay bệnh gặp cả ở người lớn tuổi. - Tỷ lệ giữa nam và nữ 2/1. Tuy nhiên, ở lứa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng trong tim – Phần 1 Viêm màng trong tim – Phần 1I.Đại cương+ Viêm nội tâm mạc - là một nhiễm trùng máu, do tác nhân gây bệnh là vikhuẩn hoặc nấm, khu trú lên màng trong tim (còn bình thường hoặc đã cóthương tổn).+ Ở Việt Nam - Theo Gs Đặng Văn Chung, tỉ lệ viêm màng trong tim chiếm4,3% tổng số bệnh tim (1976).+ Tuổi và giới...- Trước khi có kháng sinh, bệnh gặp chủ yếu ở người trưởng thành. Ngàynay bệnh gặp cả ở người lớn tuổi.- Tỷ lệ giữa nam và nữ 2/1. Tuy nhiên, ở lứa tuổi 51–60, tỉ số này là 9/1.- Thường có thêm những yếu tố thuận lợi như bệnh đái đường, các bệnh hệthống, nghiện rượu, điều trị bằng corticoide hoặc các thuốc ức chế miễndịch.+ Vi khuẩn gây bệnh- có 4 nhóm: liên cầu, tụ cầu, các loại khác (đặc biệt là phế cầu, vi khuẩnGram âm) và nấm.- Đối với liên cầu, phân loại dựa trên hiện tượng tiêu máu nay không còn giátrị,- Hiện nay, theo xếp loại của Lancefiel dựa trên kháng nguyên H, L, K- Liên cầu ngoài nhóm D thường ở vùng hầu – họng (30%) và liên cầu nhómD bovis và etérocoques thường ở đường niệu - sinh dục (10%).- Ngoài ra phải nói đến loại viêm màng trong tim cấy máu âm tính.II.Phân loại* Lịch sử phát hiện - Facoud (1882) mô tả đầy đủ bệnh cảnh lâm sàng củathể bán cấp- Eichorst (1883) thông báo xếp loại thể lâm sàng: cấp, bán cấp và mãn (loạitrừ thể sau cùng, xếp loại này đến nay vẫn được áp dụng).- Osler (1885) xác nhận nguyên nhân nhiễm khuẩn của bệnh.- Sehotmuller (1910) xác minh tác nhân gây bệnh của thể chậm là liên cầukhuẩn viridans.1. Viêm màng trong tim cấp- Cơ chế bệnh sinh ở thể cấp hoàn toàn khác với thể bán cấp. vi khuẩn gâybệnh ở thể cấp đều có độc lực cao nên không cần số lượng nhiều.- Yếu tố cần thiết trong viêm cấp là có nhiễm khuẩn huyết và tùy theo từngloại vi khuẩn có khả năng bám vào bề mặt lá van nhiều hay ít.- Mức độ bám vào cao nhất ở loại Enterococcus và tụ cầu vàng, tiếp sau làliên cầu viridans và thấp nhất là E. coli và Klebsiella pneumoniae.- Gần đây có hai đường vào quan trọng: là đường tĩnh mạch vì tiêm cácthuốc gây nghiện và phẫu thuật thay van tim gây viêm màng trong tim cấpvà sớm; hay nhiễm trùng do cathete trong buồng tim của máu tạo nhịp tim.2. Viêm màng trong tim bán cấp- Thường do liên cầu, đường vào thường gặp nhất là đường răng miệng (nhổrăng, chữa răng sâu, đôi khi cạo cao răng)- Các đường khác hiếm gặp hơn: đường tai mũi họng, viêm họng, viêm họngcắt “A”; đường tiết niệu: thông tiểu, soi bàng quang, cắt u xơ tuyền tiền liệt,phụ khoa, nạo sẩy thai, phẫu thuật ổ bụng, cắt túi mật, ung thư đường tiêuhoá da, mụn nhọt.- Đặt cathete qua da, đường nối (shunt) để lọc máu.III.Triệu chứng lâm sàng* rất khác nhau tùy theo thể bán cấp, thể cấp hoặc do van nhân tạo.1.Viêm màng trong tim bán cấpa.Khởi phát- bắt đầu từ từ, toàn thân bị suy sụp kèm theo sốt nhẹ, không liên tục,- bệnh nhân mệt mỏi, sụt cân, chán ăn,- đôi khi ổ nhiễm trùng đầu tiên (răng, niệu dục) được coi như là nguyênnhân của bệnh cảnh trên- nhưng những triệu chứng tái xuất hiện trong những tuần sau, có thể gặpnhững đợt sốt cao ngắn kèm theo rét run, giống như cúm.- Đôi khi chẩn đoán được do một biến chứng xuất hiện (suy tim, tắc mạch).b.Triệu chứng toàn thân:+ sốt là triệu chứng chính- có thể không đều, lượn sóng hoặc hình cao nguyên 39 – 40oC;- rét run hoặc sốt nhẹ, kín đáo, có thể bị bỏ qua trong thời gian dài, tuynhiên, nếu lấy nhiệt độ, cứ 3 giờ một lần, sẽ thấy những đợt sốt cách hồi đó.- Nếu bệnh nhân đã được điều trị bằng kháng sinh thì thời gian không sốt lạicàng kéo dài, ngắt quãng bởi những đợt sốt cách vài ngày.- Tỉ lệ viêm màng trong tim với triệu chứng hoàn toàn không sốt chiếmkhoảng 3 – 5% (lerner) những khoảng thời gian không sốt hay gặp ở nhữngngười lớn tuổi và khi bệnh nhân có suy thận.+ Thường kèm theo- mệt mỏi, gầy sút chán ăn, da xanh và đổ mồ hôi.- Nhiều khi có đau khớp, đôi khi đau bắp cơ.c. Triệu chứng khác+ Tiếng thổi ở tim- là một yếu tố giúp nhiều cho chẩn đoán, nhưng phải xác định là một bệnhtim thực thể hay một tiếng thổi cơ năng – nhất là khi nghe được tiếng thổilần đầu tiên.- Khi xác định bệnh tim, sự thay đổi của tiếng thổi rất có giá trị trong chẩnđoán.Cường độ tiếng thổi gia tăng trở thành tiếng thổi âm nhạc, biểu hiện sự pháhủy của van, rất có giá trị trong chẩn đoán (theo pankey, 16,7% có thay đổiâm thổi) ngược lại: viêm màng trong tim bán cấp không có tiếng thổi là rấthiếm: 1/167 trường hợp (pankey).+ Lách to xuất hiện chậm, gặp trong thể bán cấp nhiều hơn thể cấp; 50%trường hợp, lách to vừa và không đau trừ khi có nhồi máu lách+ Các dấu hiệu ngoài da- cũng không cố định , xuất hiện trong 20 – 25% trường hợp, nhưng là triệuchứng có giá trị đặc biệt, hầu như đặc hiệu của viêm màng trong tim .- Nốt Osler, hay “chín mé giả” một nốt cục đỏ ở đầu ngón tay hoặc ở môngón cái và mô ngón út,hoặc ở móng tay là điển hình nhấtgặp trong 23 – 50% các thể cấp. đặc biệt vài ngày, có khi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm màng trong tim – Phần 1 Viêm màng trong tim – Phần 1I.Đại cương+ Viêm nội tâm mạc - là một nhiễm trùng máu, do tác nhân gây bệnh là vikhuẩn hoặc nấm, khu trú lên màng trong tim (còn bình thường hoặc đã cóthương tổn).+ Ở Việt Nam - Theo Gs Đặng Văn Chung, tỉ lệ viêm màng trong tim chiếm4,3% tổng số bệnh tim (1976).+ Tuổi và giới...- Trước khi có kháng sinh, bệnh gặp chủ yếu ở người trưởng thành. Ngàynay bệnh gặp cả ở người lớn tuổi.- Tỷ lệ giữa nam và nữ 2/1. Tuy nhiên, ở lứa tuổi 51–60, tỉ số này là 9/1.- Thường có thêm những yếu tố thuận lợi như bệnh đái đường, các bệnh hệthống, nghiện rượu, điều trị bằng corticoide hoặc các thuốc ức chế miễndịch.+ Vi khuẩn gây bệnh- có 4 nhóm: liên cầu, tụ cầu, các loại khác (đặc biệt là phế cầu, vi khuẩnGram âm) và nấm.- Đối với liên cầu, phân loại dựa trên hiện tượng tiêu máu nay không còn giátrị,- Hiện nay, theo xếp loại của Lancefiel dựa trên kháng nguyên H, L, K- Liên cầu ngoài nhóm D thường ở vùng hầu – họng (30%) và liên cầu nhómD bovis và etérocoques thường ở đường niệu - sinh dục (10%).- Ngoài ra phải nói đến loại viêm màng trong tim cấy máu âm tính.II.Phân loại* Lịch sử phát hiện - Facoud (1882) mô tả đầy đủ bệnh cảnh lâm sàng củathể bán cấp- Eichorst (1883) thông báo xếp loại thể lâm sàng: cấp, bán cấp và mãn (loạitrừ thể sau cùng, xếp loại này đến nay vẫn được áp dụng).- Osler (1885) xác nhận nguyên nhân nhiễm khuẩn của bệnh.- Sehotmuller (1910) xác minh tác nhân gây bệnh của thể chậm là liên cầukhuẩn viridans.1. Viêm màng trong tim cấp- Cơ chế bệnh sinh ở thể cấp hoàn toàn khác với thể bán cấp. vi khuẩn gâybệnh ở thể cấp đều có độc lực cao nên không cần số lượng nhiều.- Yếu tố cần thiết trong viêm cấp là có nhiễm khuẩn huyết và tùy theo từngloại vi khuẩn có khả năng bám vào bề mặt lá van nhiều hay ít.- Mức độ bám vào cao nhất ở loại Enterococcus và tụ cầu vàng, tiếp sau làliên cầu viridans và thấp nhất là E. coli và Klebsiella pneumoniae.- Gần đây có hai đường vào quan trọng: là đường tĩnh mạch vì tiêm cácthuốc gây nghiện và phẫu thuật thay van tim gây viêm màng trong tim cấpvà sớm; hay nhiễm trùng do cathete trong buồng tim của máu tạo nhịp tim.2. Viêm màng trong tim bán cấp- Thường do liên cầu, đường vào thường gặp nhất là đường răng miệng (nhổrăng, chữa răng sâu, đôi khi cạo cao răng)- Các đường khác hiếm gặp hơn: đường tai mũi họng, viêm họng, viêm họngcắt “A”; đường tiết niệu: thông tiểu, soi bàng quang, cắt u xơ tuyền tiền liệt,phụ khoa, nạo sẩy thai, phẫu thuật ổ bụng, cắt túi mật, ung thư đường tiêuhoá da, mụn nhọt.- Đặt cathete qua da, đường nối (shunt) để lọc máu.III.Triệu chứng lâm sàng* rất khác nhau tùy theo thể bán cấp, thể cấp hoặc do van nhân tạo.1.Viêm màng trong tim bán cấpa.Khởi phát- bắt đầu từ từ, toàn thân bị suy sụp kèm theo sốt nhẹ, không liên tục,- bệnh nhân mệt mỏi, sụt cân, chán ăn,- đôi khi ổ nhiễm trùng đầu tiên (răng, niệu dục) được coi như là nguyênnhân của bệnh cảnh trên- nhưng những triệu chứng tái xuất hiện trong những tuần sau, có thể gặpnhững đợt sốt cao ngắn kèm theo rét run, giống như cúm.- Đôi khi chẩn đoán được do một biến chứng xuất hiện (suy tim, tắc mạch).b.Triệu chứng toàn thân:+ sốt là triệu chứng chính- có thể không đều, lượn sóng hoặc hình cao nguyên 39 – 40oC;- rét run hoặc sốt nhẹ, kín đáo, có thể bị bỏ qua trong thời gian dài, tuynhiên, nếu lấy nhiệt độ, cứ 3 giờ một lần, sẽ thấy những đợt sốt cách hồi đó.- Nếu bệnh nhân đã được điều trị bằng kháng sinh thì thời gian không sốt lạicàng kéo dài, ngắt quãng bởi những đợt sốt cách vài ngày.- Tỉ lệ viêm màng trong tim với triệu chứng hoàn toàn không sốt chiếmkhoảng 3 – 5% (lerner) những khoảng thời gian không sốt hay gặp ở nhữngngười lớn tuổi và khi bệnh nhân có suy thận.+ Thường kèm theo- mệt mỏi, gầy sút chán ăn, da xanh và đổ mồ hôi.- Nhiều khi có đau khớp, đôi khi đau bắp cơ.c. Triệu chứng khác+ Tiếng thổi ở tim- là một yếu tố giúp nhiều cho chẩn đoán, nhưng phải xác định là một bệnhtim thực thể hay một tiếng thổi cơ năng – nhất là khi nghe được tiếng thổilần đầu tiên.- Khi xác định bệnh tim, sự thay đổi của tiếng thổi rất có giá trị trong chẩnđoán.Cường độ tiếng thổi gia tăng trở thành tiếng thổi âm nhạc, biểu hiện sự pháhủy của van, rất có giá trị trong chẩn đoán (theo pankey, 16,7% có thay đổiâm thổi) ngược lại: viêm màng trong tim bán cấp không có tiếng thổi là rấthiếm: 1/167 trường hợp (pankey).+ Lách to xuất hiện chậm, gặp trong thể bán cấp nhiều hơn thể cấp; 50%trường hợp, lách to vừa và không đau trừ khi có nhồi máu lách+ Các dấu hiệu ngoài da- cũng không cố định , xuất hiện trong 20 – 25% trường hợp, nhưng là triệuchứng có giá trị đặc biệt, hầu như đặc hiệu của viêm màng trong tim .- Nốt Osler, hay “chín mé giả” một nốt cục đỏ ở đầu ngón tay hoặc ở môngón cái và mô ngón út,hoặc ở móng tay là điển hình nhấtgặp trong 23 – 50% các thể cấp. đặc biệt vài ngày, có khi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
39 trang 32 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 31 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0