Danh mục

VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 173.20 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Triệu chứng chẩn đoán:1. Viêm mủ màng phổi cấp tính: Tương ứng với giai đoạn lan toả của giải phẫu bệnh lý.Khởi đầu thường đột ngột, rầm rộ nhưng có khi khởi đầu bằng những triệu chứng không rõ ràng giống như bị cảm cúm thông thường. Nhiều khi vì mủ màng phổi là thứ phát do các bệnh khác dẫn đến nên khó xác định chính xác được thời gian khởi phát của bệnh.Giai đoạn toàn phát có thể thấy:+ Đau ngực, khó thở, ho khan... + Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: sốt cao, đau đầu, mất...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 2) VIÊM MỦ MÀNG PHỔI (Kỳ 2) V. Triệu chứng chẩn đoán: 1. Viêm mủ màng phổi cấp tính: Tương ứng với giai đoạn lan toả của giải phẫu bệnh lý. Khởi đầu thường đột ngột, rầm rộ nhưng có khi khởi đầu bằng nhữngtriệu chứng không rõ ràng giống như bị cảm cúm thông thường. Nhiều khi vì mủmàng phổi là thứ phát do các bệnh khác dẫn đến nên khó xác định chính xác đượcthời gian khởi phát của bệnh. Giai đoạn toàn phát có thể thấy: + Đau ngực, khó thở, ho khan... + Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc: sốt cao, đau đầu, mất ngủ, kémăn, gày sút, bạch cầu trong máu tăng cao, công thức bạch cầu chuyển trái ... + Hội chứng 3 giảm do tràn dịch khoang màng phổi. + X.quang có hình tràn dịch khoang màng phổi. + Chọc hút màng phổi: cho xác định chẩn đoán đồng thời để xác địnhvi khuẩn trong mủ và làm kháng sinh đồ. 2. Viêm mủ màng phổi bán cấp và mãn tính: Tương ứng với giai đoạn Tụ mủ và Đóng kén của giải phẫu bệnh lý,thường sau khi khởi đầu khoảng trên 2 tháng nếu không được điều trị đúng đắn vàtích cực. + Đau ngực, khó thở, ho có đờm hoặc có mủ hôi nếu mủ màng phổicó dò phế quản. + Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc tuy không rầm rộ như ở giaiđoạn cấp tính nhưng toàn trạng bệnh nhân thường suy kiệt nặng, số lượng bạchcầu trong máu tăng vừa, hồng cầu và huyết sắc tố giảm... + Hội chứng 3 giảm chủ yếu do dày dính co kéo khoang màng phổi,các xương sườn nằm xuôi và kém di động, các khoang liên sườn hẹp lại, tạo nênmột bên ngực cứng đờ và bị kéo thấp xuống hơn so với bên lành. + X.quang: thường thấy có khoang cặn ở vùng dưới và sau củakhoang màng phổi (có thể thấy mức hơi mức nước trong khoang cặn), trong mộtsố trường hợp có thể bơm thuốc cản quang vào khoang cặn để chụp X.quang nhằmxác định khoang cặn chính xác hơn, các xương sườn nằm xuôi, các khe liên sườnhẹp lại, có thể thấy hình ảnh khí quản và trung thất bị co kéo về bên tổn thương,cột sống bị vẹo với chiều lõm hướng về bên bị mủ màng phổi. VI. Tiến triển,biến chứng,tiên lượng: 1. Tiến triển: Khác với tràn dịch màng phổi thanh tơ, viêm mủ màng phổi khôngmấy khi tự hấp thu và khỏi nếu không được điều trị. Nếu được điều trị đúng và tích cực ngay từ giai đoạn cấp tính thìbệnh có thể khỏi sau 2-4 tuần và ít để lại di chứng nặng. Nếu điều trị không tốthoặc không được điều trị thì mủ màng phổi sẽ trở thành mãn tính và dẫn tới cácbiến chứng nặng. 2. Biến chứng: + Các biến chứng tại chỗ: - Vỡ ra thành ngực: thường ở đường nách sau vì là nơi thành ngựcmỏng và là chỗ thấp khi bệnh nhân nằm. Mủ từ khoang màng phổi rò qua khe liênsườn vào dưới da rồi sau đó vỡ qua da ra ngoài, tạo thành lỗ rò mủ kéo dài ở thànhngực. - Rò phế quản: do mủ từ khoang màng phổi vỡ vào nhu mô phổi vàrò vào phế quản. Thường xuất hiện đột ngột, bệnh nhân đột nhiên thấy đau nhói,khạc ra ít máu, khó thở rồi ộc ra một lượng mủ lớn. Nếu là rò phế quản lớn vớilượng mủ nhiều thì bệnh nhân có thể bị ngạt thở cấp tính và thậm chí có thể tửvong. Nếu rò phế quản nhỏ thì bệnh nhân ho và khạc mủ thối kéo dài. - Đôi khi có thể gặp các trường hợp vỡ ổ mủ màng phổi vào thựcquản hoặc qua cơ hoành vào ổ bụng. + Các biến chứng toàn thân: có thể gặp các biến chứng như - Thoái hoá dạng tinh bột (amyloid) ở gan,thận... - Nhiễm khuẩn huyết. - Ap xe các cơ quan khác (não,thận...). - Suy tim, trước hết là suy tim phải. 3. Tiên lượng: Nếu điều trị sớm,đúng và tích cực thì bệnh có thể khỏi,không để lạidi chứng nặng đáng kể. Nếu điều trị muộn,không tích cực thì có thể dẫn tới tử vong hoặc nếukhỏi cũng để lại nhiều di chứng nặng nề, ảnh hưởng nặng đến khả năng lao độngcủa bệnh nhân. VII. Điều trị: 1. Một số nguyên tắc điều trị chung: + Phải điều trị sớm, tích cực và toàn diện. Phối hợp chặt chẽ cáckhâu: Dùng Kháng sinh mạnh và theo kháng sinh đồ, Nâng đỡ tích cực toàn trạng(ăn uống tốt, truyền đạm, truyền máu...), Giải quyết khoang màng phổi (sạch mủ,phổi nở và triệt tiêu khoang cặn) và Tập thở tích cực trong toàn bộ quá trình điềutrị. + Phương hướng điều trị phải theo giai đoạn bệnh: Giai đoạn cấptính thì điều trị bảo tồn, giai đoạn mãn tính phải điều trị ngoại khoa. + Điều trị phải đạt mục đích là: khoang màng phổi phải sạch hết mủvà trở nên vô khuẩn, đồng thời phổi phải nở ra sát thành ngực hoặc triệt tiêu hoàntoàn khoang cặn. ...

Tài liệu được xem nhiều: