Viêm mũi xoang
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 115.75 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mũi và xoang có mối liên hệ chặt chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chức năng, nên trong thực tế, viêm xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ra mũi và các xoang khác cạnh mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và viêm mũi cũng có nhiều điểm tương đồng nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sử dụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay cho thuật ngữ viêm xoang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mũi xoang Viêm mũi xoangMũi và xoang có mối liên hệ chặt chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chứcnăng, nên trong thực tế, viêm xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ramũi và các xoang khác cạnh mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và viêmmũi cũng có nhiều điểm tương đồng nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sửdụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay cho thuật ngữ viêm xoang.Thế nào là viêm mũi xoang?Vùng đầu mặt của cơ thể con người có 4 nhóm xoang chính là xoang hàm, xoangsàng, xoang trán và xoang bướm. Bên trong bề mặt của các xoang này có một hệthống các lông chuyển luôn chuyển động đồng thời theo một h ướng, làm nhiệm vụđẩy chất dịch nhày do niêm mạc xoang bài tiết ra lỗ xoang và đưa vào hốc mũi. Đểđảm bảo hoạt động chức năng bình thường của các xoang đòi hỏi phải có sự phốihợp đồng thời của 3 yếu tố:1/ Sự thông thoáng của các lỗ xoang.2/ Hoạt động bình thường của hệ thống lông chuyển.3/ Khả năng miễn dịch của cơ thể.Tắc lỗ xoang thường gặp do viêm niêm mạc mũi xoang cấp tính và mạn tính, trongkhi đó, chức năng của các lông chuyển có thể bị tổn th ương do nhiều nguyên nhânkhác nhau như khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường, trong bệnh xơ nang, hội chứngKartagener, nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus... Khả năng miễn dịch của cơthể có thể bị suy giảm bởi các nguyên nhân bẩm sinh (như giảm globulin miễndịch máu, rối loạn chức năng tế bào lympho T…) hoặc mắc phải (do nhiễmHIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch…). Bất cứ yếu tố nào trong số này xuấthiện đều gây ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của xoang và làm tăng nguy cơviêm mũi xoang.Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và cácxoang cạnh mũi gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, dịứng… Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia làm 3 thểlà viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp kéo dài 4- 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất 8 - 12 tuần bất chấp việc điềutrị. Trong khi nhiễm trùng đường hô hấp trên là nguyên nhân chủ yếu gây viêmmũi xoang cấp tính thì viêm mũi dị ứng và không dị ứng là các nguyên nhân chủyếu gây ra viêm mũi xoang bán cấp và mạn tính.Viêm mũi xoang – do đâu?Viêm mũi xoang cấp thường gây ra do các tác nhân nhiễm khuẩn (vi khuẩn hoặcvirus) với các triệu chứng chủ yếu là chảy nước mũi vàng đục (mũi trước hoặc mũisau hoặc cả 2), nghẹt tắc mũi và đau tức, sưng nề vùng mặt.Trong viêm mũi xoang mạn tính, nhiễm khuẩn cũng đóng vai trò quan trọng trongcơ chế bệnh sinh, nhưng không rõ rệt như trong viêm mũi xoang cấp tính. Bốntriệu chứng chủ yếu của viêm mũi xoang mạn tính là:1/Chảy nước mũi đục ở mũi trước hoặc mũi sau hoặc cả hai.2/Nghẹt hoặc tắc mũi.3/Đau tức, sưng nề vùng mặt, đau đầu.4/ Mất khả năng ngửi.Để chẩn đoán bệnh cần sự xuất hiện của ít nhất 2 trong 4 triệu chứng kể trên. Đaucăng tức vùng mặt và đau đầu là triệu chứng rất hay gặp, thường được mô tả làtình trạng đau âm ỉ ở vùng má trên, giữa 2 mắt hoặc trán. Chảy mũi trong viêmmũi xoang mạn tính thường là nước mũi trắng đục hoặc vàng nhạt, mặc dù nướcmũi vàng đậm, xanh hoặc nâu cũng có thể gặp. Khứu giác có thể bị giảm sút mộtphần hoặc hoàn toàn và thường có liên quan với tình trạng dày niêm mạc hoặc mờđục của xoang sàng trước. Đôi khi, tình trạng mất ngửi gây ra do thoái hóa dâythần kinh khứu giác.Phân loạiTrên lâm sàng, viêm mũi xoang mạn tính được chia thành 3 dưới nhóm là:1/ Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi.2/ Viêm mũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi.3/ Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm.Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi chiếm xấp xỉ 60% các tr ường hợp,nó có thể gây ra do sự phối hợp ở các mức độ khác nhau của nhiều yếu tố nh ư dịứng, bất thường về cấu trúc của mũi xoang hoặc nhiễm vi khuẩn, virus. Biểu hiệncăng đau và sưng nề vùng mặt thường gặp trong thể viêm mũi xoang này hơn sovới các thể khác. Các loại vi khuẩn th ường phân lập được từ xoang là phế cầu, tụcầu vàng, liên cầu, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. Tắc nghẽn lỗxoang thường là sự kiện khởi phát, gây ứ trệ dịch nhày trong xoang, hậu quả gâyra nhiễm khuẩn xoang. Về mô bệnh học, tăng sinh tuyến và xơ hóa dưới niêm mạccũng là những đặc trưng của viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi. Viêmmũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi chiếm 20-33% các trường hợp, triệuchứng tương tự như trong thể viêm mũi trên nhưng biểu hiện giảm hoặc mất ngửithường gặp hơn. Polyp cuốn mũi thường gặp ở cả 2 bên, nguyên nhân khởi phátgây polyp còn chưa được rõ. Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm đi liền vớisự xuất hiện của dịch nhày có chứa các bạch cầu ái toan thoái hóa và bào tử nấmcùng với các bằng chứng của tình trạng dị ứng nấm gây ra do kháng thể IgE. Trênlâm sàng, bệnh nhân thường có polyp mũi, các triệu chứng thực thể cũng tương tựnhư ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm mũi xoang Viêm mũi xoangMũi và xoang có mối liên hệ chặt chẽ cả về cấu trúc giải phẫu và hoạt động chứcnăng, nên trong thực tế, viêm xoang rất hiếm khi xảy ra đơn lẻ mà thường lan ramũi và các xoang khác cạnh mũi. Ngoài ra, triệu chứng của viêm xoang và viêmmũi cũng có nhiều điểm tương đồng nên các nhà khoa học đã khuyến cáo việc sửdụng thuật ngữ viêm mũi xoang thay cho thuật ngữ viêm xoang.Thế nào là viêm mũi xoang?Vùng đầu mặt của cơ thể con người có 4 nhóm xoang chính là xoang hàm, xoangsàng, xoang trán và xoang bướm. Bên trong bề mặt của các xoang này có một hệthống các lông chuyển luôn chuyển động đồng thời theo một h ướng, làm nhiệm vụđẩy chất dịch nhày do niêm mạc xoang bài tiết ra lỗ xoang và đưa vào hốc mũi. Đểđảm bảo hoạt động chức năng bình thường của các xoang đòi hỏi phải có sự phốihợp đồng thời của 3 yếu tố:1/ Sự thông thoáng của các lỗ xoang.2/ Hoạt động bình thường của hệ thống lông chuyển.3/ Khả năng miễn dịch của cơ thể.Tắc lỗ xoang thường gặp do viêm niêm mạc mũi xoang cấp tính và mạn tính, trongkhi đó, chức năng của các lông chuyển có thể bị tổn th ương do nhiều nguyên nhânkhác nhau như khói thuốc lá, ô nhiễm môi trường, trong bệnh xơ nang, hội chứngKartagener, nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus... Khả năng miễn dịch của cơthể có thể bị suy giảm bởi các nguyên nhân bẩm sinh (như giảm globulin miễndịch máu, rối loạn chức năng tế bào lympho T…) hoặc mắc phải (do nhiễmHIV/AIDS, dùng thuốc ức chế miễn dịch…). Bất cứ yếu tố nào trong số này xuấthiện đều gây ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của xoang và làm tăng nguy cơviêm mũi xoang.Viêm mũi xoang được định nghĩa là tình trạng viêm niêm mạc của mũi và cácxoang cạnh mũi gây ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, dịứng… Tùy theo thời gian diễn biến của bệnh, viêm mũi xoang được chia làm 3 thểlà viêm mũi xoang cấp tính kéo dài dưới 4 tuần, viêm mũi xoang bán cấp kéo dài 4- 8 tuần và viêm mũi xoang mạn tính kéo dài ít nhất 8 - 12 tuần bất chấp việc điềutrị. Trong khi nhiễm trùng đường hô hấp trên là nguyên nhân chủ yếu gây viêmmũi xoang cấp tính thì viêm mũi dị ứng và không dị ứng là các nguyên nhân chủyếu gây ra viêm mũi xoang bán cấp và mạn tính.Viêm mũi xoang – do đâu?Viêm mũi xoang cấp thường gây ra do các tác nhân nhiễm khuẩn (vi khuẩn hoặcvirus) với các triệu chứng chủ yếu là chảy nước mũi vàng đục (mũi trước hoặc mũisau hoặc cả 2), nghẹt tắc mũi và đau tức, sưng nề vùng mặt.Trong viêm mũi xoang mạn tính, nhiễm khuẩn cũng đóng vai trò quan trọng trongcơ chế bệnh sinh, nhưng không rõ rệt như trong viêm mũi xoang cấp tính. Bốntriệu chứng chủ yếu của viêm mũi xoang mạn tính là:1/Chảy nước mũi đục ở mũi trước hoặc mũi sau hoặc cả hai.2/Nghẹt hoặc tắc mũi.3/Đau tức, sưng nề vùng mặt, đau đầu.4/ Mất khả năng ngửi.Để chẩn đoán bệnh cần sự xuất hiện của ít nhất 2 trong 4 triệu chứng kể trên. Đaucăng tức vùng mặt và đau đầu là triệu chứng rất hay gặp, thường được mô tả làtình trạng đau âm ỉ ở vùng má trên, giữa 2 mắt hoặc trán. Chảy mũi trong viêmmũi xoang mạn tính thường là nước mũi trắng đục hoặc vàng nhạt, mặc dù nướcmũi vàng đậm, xanh hoặc nâu cũng có thể gặp. Khứu giác có thể bị giảm sút mộtphần hoặc hoàn toàn và thường có liên quan với tình trạng dày niêm mạc hoặc mờđục của xoang sàng trước. Đôi khi, tình trạng mất ngửi gây ra do thoái hóa dâythần kinh khứu giác.Phân loạiTrên lâm sàng, viêm mũi xoang mạn tính được chia thành 3 dưới nhóm là:1/ Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi.2/ Viêm mũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi.3/ Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm.Viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi chiếm xấp xỉ 60% các tr ường hợp,nó có thể gây ra do sự phối hợp ở các mức độ khác nhau của nhiều yếu tố nh ư dịứng, bất thường về cấu trúc của mũi xoang hoặc nhiễm vi khuẩn, virus. Biểu hiệncăng đau và sưng nề vùng mặt thường gặp trong thể viêm mũi xoang này hơn sovới các thể khác. Các loại vi khuẩn th ường phân lập được từ xoang là phế cầu, tụcầu vàng, liên cầu, Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis. Tắc nghẽn lỗxoang thường là sự kiện khởi phát, gây ứ trệ dịch nhày trong xoang, hậu quả gâyra nhiễm khuẩn xoang. Về mô bệnh học, tăng sinh tuyến và xơ hóa dưới niêm mạccũng là những đặc trưng của viêm mũi xoang mạn tính không có polyp mũi. Viêmmũi xoang mạn tính có kèm theo polyp mũi chiếm 20-33% các trường hợp, triệuchứng tương tự như trong thể viêm mũi trên nhưng biểu hiện giảm hoặc mất ngửithường gặp hơn. Polyp cuốn mũi thường gặp ở cả 2 bên, nguyên nhân khởi phátgây polyp còn chưa được rõ. Viêm mũi xoang mạn tính do dị ứng nấm đi liền vớisự xuất hiện của dịch nhày có chứa các bạch cầu ái toan thoái hóa và bào tử nấmcùng với các bằng chứng của tình trạng dị ứng nấm gây ra do kháng thể IgE. Trênlâm sàng, bệnh nhân thường có polyp mũi, các triệu chứng thực thể cũng tương tựnhư ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh thường gặp y học phổ thông tài liệu y khoa chăm sóc sức khỏe điều trị bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 183 0 0 -
7 trang 179 0 0
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 175 0 0 -
4 trang 172 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 159 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 123 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 112 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 88 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 77 1 0 -
11 trang 73 0 0