Danh mục

Viêm phế quản mạn tính

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 125.08 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phế quản mạn tính là bệnh lý thuộc đường hô hấp dưới. Bệnh gặp nhiều ở người cao tuổi. Đôi khi viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng kết hợp với nhau hình thành bệnh phế quản - phổi tắc nghẽn không đặc hiệu. Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế đứng hàng thứ 4 trên thế giới với khoảng 50 triệu người mắc và 3 triệu người chết hàng năm. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phế quản mạn tính Viêm phế quản mạn tính Viêm phế quản mạn tính là bệnh lý thuộc đường hô hấp dưới.Bệnh gặp nhiều ở người cao tuổi. Đôi khi viêm phế quản mạn tính vàkhí phế thũng kết hợp với nhau hình thành bệnh phế quản - phổi tắcnghẽn không đặc hiệu. Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính hiện là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế đứng hàng thứ 4trên thế giới với khoảng 50 triệu người mắc và 3 triệu người chết hàngnăm. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở nhữngngười trên 40 tuổi là 5,2% (miền Bắc) và có khoảng 4 triệu người trongnước mắc bệnh này. Vì sao bị viêm phổi mạn tính? Viêm phế quản mạn tính là hiện tượng viêm toàn bộ phế quản gây hovà khạc đờm kéo dài ít nhất 3 tháng trong 1 năm và kéo dài trong 2 năm liêntiếp mà không phải do một bệnh hô hấp nào khác gây nên như áp-xe phổi,lao phổi, giãn phế quản... Có nhiều nguyên nhân gây nên bệnh viêm phế quản mạn tính ở ngườicao tuổi, trong đó do sự giảm chức năng đề kháng của cơ thể, sức khoẻ nóichung bị sa sút bởi tuổi tác cao và sự xâm nhiễm của vi sinh vật gây bệnhđóng vai trò hết sức quan trọng. Một số nguyên nhân thuận lợi như nghiệnthuốc lá, thuốc lào; sống trong môi trường có nhiều bụi, dùng bếp than lâungày như đun than tổ ong, than củi, rơm rạ; cơ địa hay bị dị ứng đường hôhấp như hen suyễn, viêm phế quản nhiễm khuẩn mạn tính, kéo dài ngay từlúc còn nhỏ tuổi hoặc có một số dị dạng về khung xương sườn, cột sống nhưgù vẹo cột sống... Hệ lụy của viêm phế quản mạn tính Trong bệnh viêm phế quản mạn tính thường có 3 hiện tượng: ho, khạcđờm nhày hoặc mủ và khó thở. Giai đoạn đầu của bệnh viêm phế quản mạntính là người bệnh ho và khạc ra đờm vào buổi sáng. Ho thường xảy ra từngđợt, nhất là khi thời tiết thay đổi (nóng, lạnh đột ngột, chuyển mùa từ nóngsang lạnh hoặc ngược lại), mỗi đợt kéo dài từ 1 tuần đến vài tuần, mỗi nămcó khi xảy ra ho 5 - 6 lần. Tính chất của đờm thường có màu trắng, lỏnghoặc đặc quánh, đôi khi có bọt. Bệnh càng kéo dài gây ho càng nhiều, đờmcàng ngày càng đặc hơn và đổi màu (thường là màu vàng), khối lượng đờmdo ho, khạc ra trong 1 ngày có khi lên tới 10ml hoặc hơn thế nữa. Nhữngtháng sau, năm sau ho càng ngày càng tăng lên và số lượng đờm cũng tăngdần lên, bệnh cũng càng nặng hơn: mỗi đợt ho sẽ kéo dài hơn vài tuần và sốlần ho cũng tăng lên một cách đáng kể. Ở giai đoạn muộn hơn của viêm phếquản mạn tính thường có khó thở. Lúc đầu người bệnh chỉ cảm thấy nặngngực, dần dần khó thở thực sự. Bệnh càng lâu và càng nặng thì sự thiếu hụtkhông khí càng nhiều, gây rối loạn chức năng hô hấp một cách đáng kể, dođó người bệnh luôn thiếu dưỡng khí gây nên mệt mỏi, sụt cân, ảnh hưởngđến nhiều chức năng khác của cơ thể, nhất là hệ tuần hoàn và hệ thần kinhtrung ương (tim đập nhanh, mệt mỏi, buồn ngủ...). Viêm phế quản mạn tínhthường có 2 loại: loại lành tính và loại ác tính. Viêm phế quản mạn tính lànhtính là loại chỉ xảy ra ở phần thân của các phế quản lớn (khí quản, phế quảngốc, thuỳ và phân thuỳ). Nếu hiện tượng viêm nhẹ thì ít khi gây suy hô hấp,loại viêm phế quản mạn tính lành tính chiếm tỷ lệ cao nhất (khoảng 90%).Viêm phế quản mạn tính thể ác tính chiếm tỷ lệ thấp hơn rất nhiều (khoảng10%), thường xảy ra ở các tiểu phế quản và gây hội chứng tắc nghẽn thở ra(syndrome obstructif expiratoire) dẫn đến suy thở và rất dễ dẫn đến tâm phếmạn ở người cao tuổi. Khám thực thể, khi nghe phổi sẽ thấy có ran rít và ran ẩm nhỏ hạt ở 2phế trường. Trong những đợt tiến triển cấp tính thì khi nghe phổi có thể thấynhiều ran hơn khắp 2 phế trường. Khi bệnh có xu hướng tiến triển xấu đi(hình thành bệnh khí phế thũng) thì khám thấy rì rào phế nang giảm rõ rệt.Các loại cận lâm sàng như xét nghiệm công thức máu sẽ thấy đa hồng cầu(một thời gian vài năm sau khi bị viêm phế quản mạn tính); lưu lượng hôhấp khi gắng sức sẽ giảm; dung tích sống, thể tích thở ra tối đa giảm; PaO2và PaCO2 giảm (khi đo khí trong máu). Xquang có thể thấy mạng lưới phế -huyết quản tăng đậm. Để không bị mắc viêm phế quản mạn tính Một số thói quen như nghiện thuốc lá hoặc thuốc lào nên bỏ càng sớmcàng tốt. Nếu chưa có điều kiện dùng bếp ga, bếp điện thì cần cải thiện việcdùng bếp than, củi, rơm rạ bằng cách dùng loại bếp ít khói. Nhà ở cần thôngthoáng để tránh hiện tượng khói bếp ứ đọng nhiều giờ, không khí khôngđược lưu thông. Cùng với cộng đồng, tích cực tham gia hoặc vận động mọingười trong gia đình, làng xóm, dân phố vệ sinh môi trường sống càng sạch,càng ít bụi càng tốt. Nếu bị viê m đường hô hấp (hô hấp trên và hô hấp dưới)cần được khám và điều trị dứt điểm, không để bệnh trở thành mạn tính. Cầntập thể dục thường xuyên để điều hoà nhịp thở như hít thở, đi bộ, chơi thểthao. Tập thể dục và chơi thể thao phải tuỳ theo sức của mình, không nêngắng sức tập quá khả năng hoặc quá sức lực của mình và phải tập theo bàibản. ...

Tài liệu được xem nhiều: