Danh mục

Viêm phổi - bệnh trẻ em

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.48 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm phổi là tình trạng vi khuẩn hoặc virut gây viêm nhu mô phổi với các thể lâm sàng như: Viêm phế quản phổi; viêm phổi thuỳ; viêm phế quản và áp xe phổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hằng năm có đến 15 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi (chiếm tới 35%), kế đến là tiêu chảy (22%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi - bệnh trẻ emViêm phổi trẻ em(SKDS) – Viêm phổi là tình trạng vi khuẩn hoặc virut gây viêm nhu mô phổivới các thể lâm sàng như: Viêm phế quản phổi; viêm phổi thuỳ; viêm phếquản và áp xe phổi. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, hằng năm có đến 15 triệu trẻem dưới 5 tuổi tử vong, trong đó nguyên nhân hàng đầu là viêm phổi (chiếmtới 35%), kế đến là tiêu chảy (22%). Ở nước ta, tỷ lệ tử vong trẻ em hàng đầucũng là viêm phổi, chiếm 33% tổng số tử vong do mọi nguyên nhân.Đặc điểm giải phẫu sinh lý và bệnh lý bộ máy hô hấp trẻ emỞ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, đường hô hấp hẹp nên sức cản hô hấp cao, mao mạchlớp dưới niêm mạc nhiều nên khi viêm dễ phù nề, nhiều xuất tiết dẫn đến tắchẹp. Đ ường hô hấp ở trẻ ngắn nên khi viêm dễ lan toả rộng và lan xa nhanh vìthế bệnh diễn tiến nhanh và nặng. Mặt khác, do phế nang ít về số lượng nênkhi thở, hầu hết phế nang đều hoạt động. Trong khi đó, do nhu cầu oxygen/kgcủa trẻ em cao hơn so với người lớn. Khi bình thường nhịp thở của trẻ em đãcao hơn người lớn, và khi b ị viêm phế nang, để bù trừ, cơ thể trẻ phải tăngnhịp thở nhiều hơn nữa, nếu tình trạng này kéo dài mãi, sẽ làm cho trẻ bị kiệtsức, suy hô hấp và ngưng thở, nhất là trẻ dưới 1 tuổi.Các cơ hô hấp yếu, xương sườn mềm và sắp xếp nằm ngang nên sự giãn thểtích lồng ngực ra phía trước và phía trên không đáng kể, trẻ thở chủ yếu bằngcơ hoành. Trung tâm điều ho à hô hấp còn non kém nên trẻ sơ sinh có cơnngưng thở tự nhiên và trẻ dưới 6 tuổi dễ bị ức chế bởi một số thuốc như thuốcan thần, thuốc ngủ, thuốc ho, thuốc gây mê, á phiện … Ở trẻ lớn trên 5 tuổi,khả năng bị nhiễm trùng phổi giảm nhiều, nếu có thì sự lan toả không caoho ặc khu trú ở phân thuỳ hoặc ở thuỳ phổi. Các biến chứng ngưng thở, suy hôhấp cũng ít gặp. Tỉ lệ nhập viện do suy hô hấp ở lứa tuổi này trở đi cũng giảmhẳn. Hình ảnh mô tả bệnh viêm ph ế quản phổi ở trẻ em.Nguyên nhân vàđiều kiện thuận lợi Trẻ càng nhỏ càng dễ mắc và bệnh càng nặng, thờiDo virus: Đây là tiết nóng lạnh, giao mùa, trẻ đẻ non yếu, suy dinhnguyên nhân chính dưỡng, bị dị tật (hở hàm ếch, tim bẩm sinh, hộigây viêm phổi trẻ em chứng Down…), điều kiện vệ sinh, điều kiện môi(80-85%), lây bằng trường xấu (khói, khói thuốc lá, bụi, khí độc, nhà ởcác hạt chất tiết từ tối tăm chật hẹp…), môi trường đông đúc, chật chộiđường hô hấp của dễ lây nhiễm (nhà trẻ, trường học, gia đ ình…) là đ iềungười bệnh hoặc lây kiện thuận lợi phát sinh bệnh viêm phổi.do tiếp xúc trực tiếp.Đ ứng hàng đầu là virus đường hô hấp như virus hô hấp hợp bào (RSV), ácúm, cúm… với đặc điểm lây lan nhanh theo đường hô hấp có thể thành dịch,xảy ra theo mùa.Do vi khuẩn: Nhìn chung, vi khuẩn gây viêm phổi trẻ dưới 6 tuổi theo thứ tựthường gặp là: S. pneumoniae, Hemophilus influenzae, S. Aureus...Ngoài ra viêm phổi có thể gặp do hít sặc thức ăn, chất nôn, hóa chất, dầuhôi... Viêm phổi nặng thường có suy hô hấp độ II, III, hội chứng nhiễm trùngnặng, hội chứng nhiễm độc.Trẻ càng nhỏ càng d ễ mắc và b ệnh càng nặng, thời tiết nóng lạnh, giao mùa,trẻ đẻ non yếu, suy dinh dưỡng, bị dị tật (hở hàm ếch, tim bẩm sinh, hộichứng Down…), điều kiện vệ sinh, điều kiện môi trường xấu (khói, khóithuốc lá, bụi, khí độc, nhà ở tối tăm chật hẹp…), môi trường đông đúc, chậtchội dễ lây nhiễm (nhà trẻ, trường học, gia đình…) là đ iều kiện thuận lợi phátsinh bệnh viêm phổi.Biểu hiện bệnhỞ giai đoạn khởi phát bệnh biểu hiện với triệu chứng nhiễm trùng hô hấp baogồm: sổ mũi, nghẹt mũi, ho khan, sốt, giảm bú, mệt mỏi, giảm hoạt động,quấy khóc. Trẻ có thể rối loạn tiêu hoá như: nôn, ọc sữa, chướng bụng tiêuchảy. Tại phổi có thể chưa phát hiện triệu chứng gì đặc biệt.Ở giai đoạn toàn phát, triệu chứng hô hấp với các biểu hiện: Ho, ban đầu hokhan, sau có đờm, trẻ nhỏ hoặc trẻ yếu có khi không ho hoặc ho ít.D ấu hiệu thở nhanh: trẻ dưới 2 tháng thở ≥ 60 lần/phút, từ 2 tháng đến 1 tuổi≥ 50 lần/phút, từ 1 tuổi đến 5 tuổi ≥ 40 lần/phút. Đây là phản ứng bù trừ, cơthể tăng nhịp thở và không thể tăng mãi; nếu không điều trị kịp thời và đúngmức, bệnh không cải thiện, trẻ sẽ suy hô hấp, kiệt sức, nhịp thở chậm lại vàngưng thở. Các triệu chứng về hô hấp là rất có giá trị chẩn đoán, nhưng nhiềukhi lại biểu hiện không rõ ràng ở trẻ nhỏ.N ếu trẻ có các dấu hiệu tím tái da niêm, rút lõm lồng ngực, co kéo cơ liênsườn, rút lõm hõm trên ức, phập phồng cánh mũi, thở rên… là những biểuhiện bệnh nặng.Ngoài ra còn có những biểu hiện đi khác đi kèm như: Viêm cơ, nhọt da, viêmxương, viêm tai giữa, viêm amidan, viêm thanh thiệt, viêm màng ngoài tim…Viêm phổi trẻ em, không nhất thiết chờ kết quả cận lâm sàng, nếu được chẩnđoán và điều trị sớm thì diễn tiến thường tốt và khỏi bệnh sau 7-10 ngày. Nếutrẻ đến muộn hoặc điều trị không đúng mức, nhất là trẻ dưới 12 tháng, thì tỷlệ tử vong sẽ rất cao.Chẩn đoánĐối với trẻ dưới 2 tháng, chỉ cần thở nhanh hoặc rút lõm lồng ngực sâu, hoặcn ...

Tài liệu được xem nhiều: