Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 503.32 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (PJP) là nguyên nhân gây bệnh và tử vong thường gặp ở những bệnh nhân sau ghép thận. Mục tiêu nghiên cứu này là: Xác định tỉ lệ nhiễm PJP; mô tả các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị PJP trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 PHẦN IV: GHÉP THẬN VIÊM PHỔI DO PNEUMOCYSTIS JIROVECII Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Hoàng Khắc Chuẩn1, Nguyễn Trọng Hiền1, Nguyễn Duy Điền1, Quách Đô La1, Thái Kinh Luân2, Vũ Đức Huy1, Nguyễn Thành Tuân2, Lý Hoài Tâm1, Trần Anh Vũ1 Đinh Lê Quý Văn1, Nguyễn Minh Đỉnh1, Phạm Đình Thi Phong1, Bùi Đức Cẩm Hồng1, Nguyễn Thị Băng Châu1, Trương Thiên Phú3, Thái Minh Sâm1 TÓM TẮT 52 theo dõi sau ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi Mở đầu: Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci trung bình của BN 3813,3. Trung vị thời điểm (PJP) là nguyên nhân gây bệnh và tử vong khởi phát bệnh 10 (2-183) tháng sau ghép thận. thường gặp ở những bệnh nhân sau ghép thận. Trung vị thời gian nằm viện của là 15 (2-45) Điều trị dự phòng bằng trimethoprim- ngày. Các yếu tố nguy cơ liên quan PJP gồm: sulfamethoxazole (TMP-SMX) đã làm giảm PJP. nhiễm CMV trước khi mắc bệnh PJP (5BN, Tuy nhiên, đôi khi PJP có thể xảy ra sau thời 15,2%), có tiền sử đái tháo đường (6BN, 18,2%), gian điều trị dự phòng. Mục tiêu nghiên cứu này thải ghép trước khi PJP (5BN, 15,2%), có bệnh là: xác định tỉ lệ nhiễm PJP; mô tả các đặc điểm cầu thận (3BN, 9%). 15 BN (45,5%) PJP nặng lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều thiếu đáp ứng với TMP-SMX liều cao, chúng tôi trị PJP trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh sử dụng thêm caspofungin. Có 1 BN (3%) mất viện Chợ Rẫy. thận ghép và 3 BN (9,1%) tử vong. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi Kết luận: Bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cứu mô tả loạt ca được tiến hành trên các bệnh viêm phổi PJP khởi phát trễ. Phát hiện sớm và nhân (BN) là người trưởng thành, chẩn đoán mắc điều trị thích hợp để tránh kết quả bất lợi của bệnh PJP sau ghép thận được điều trị tại bệnh PJP. viện Chợ Rẫy từ 3/2016 đến 9/2019. Từ khoá: viêm phổi, pneumocystis jirovecii, Kết quả: Có 33 BN mắc PJP sau ghép thận, ghép thận, bệnh nhân ghép thận. chiếm tỉ lệ 4,6% trong tổng số 710 BN ghép thận SUMMARY 1 PNEUMOCYSTIS JIROVECII Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh PNEUMONIA IN KIDNEY 3 Khoa Vi sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy TRANSPLANT RECIPIENTS AT CHO Liên hệ tác giả: Hoàng Khắc Chuẩn RAY HOSPITAL Email: hoangkhacchuan@gmail.com Background: Pneumocystis jiroveci Ngày nhận bài: 18/9/2021 pneumonia (PJP) is an important cause of Ngày phản biện: 20/9/2021 morbidity and mortality in kidney transplant Ngày duyệt bài: 24/9/2021 360 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 recipients (KTRs). Trimethoprim- Pneumocystis jiroveci, là một tác nhân gây sulfamethoxazole (TMP-SMX) prophylaxis nhiễm trùng cơ hội thường gặp lây truyền reduces the prevalence of PJP after kidney qua đường không khí, gây bệnh cảnh viêm transplantation (KTx). However, PJP phổi, suy hô hấp ở những người có cơ địa occasionally occurs after the recommended suy giảm miễn dịch như trẻ sơ sinh thiếu prophylaxis periods. The aim of this study was to tháng, suy dinh dưỡng, những người mắc hội investigate the prevalence; describe the clinical and subclinical characteristics and evaluate the chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, và ở results of treatment of PJP in KTRs at Cho Ray người được điều trị ức chế miễn dịch sau hospital ghép tạng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn do PJP sau Materials and Methods: This is ghép tạng đặc được báo cáo là 5-15%, thay retrospectively case series study on KTRs who đổi tùy theo tạng ghép và số lượng tạng được confirmed with PJP after KTx from March 2016 ghép, địa lý, phác đồ ức chế miễn dịch và to September 2019 at Cho Ray hospital. việc điều trị dự phòng [1]. PJP thường xảy ra Results: There were 33 (4.6%) patients ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii ở bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Chợ Rẫy CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 PHẦN IV: GHÉP THẬN VIÊM PHỔI DO PNEUMOCYSTIS JIROVECII Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Hoàng Khắc Chuẩn1, Nguyễn Trọng Hiền1, Nguyễn Duy Điền1, Quách Đô La1, Thái Kinh Luân2, Vũ Đức Huy1, Nguyễn Thành Tuân2, Lý Hoài Tâm1, Trần Anh Vũ1 Đinh Lê Quý Văn1, Nguyễn Minh Đỉnh1, Phạm Đình Thi Phong1, Bùi Đức Cẩm Hồng1, Nguyễn Thị Băng Châu1, Trương Thiên Phú3, Thái Minh Sâm1 TÓM TẮT 52 theo dõi sau ghép tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tuổi Mở đầu: Viêm phổi do Pneumocystis jiroveci trung bình của BN 3813,3. Trung vị thời điểm (PJP) là nguyên nhân gây bệnh và tử vong khởi phát bệnh 10 (2-183) tháng sau ghép thận. thường gặp ở những bệnh nhân sau ghép thận. Trung vị thời gian nằm viện của là 15 (2-45) Điều trị dự phòng bằng trimethoprim- ngày. Các yếu tố nguy cơ liên quan PJP gồm: sulfamethoxazole (TMP-SMX) đã làm giảm PJP. nhiễm CMV trước khi mắc bệnh PJP (5BN, Tuy nhiên, đôi khi PJP có thể xảy ra sau thời 15,2%), có tiền sử đái tháo đường (6BN, 18,2%), gian điều trị dự phòng. Mục tiêu nghiên cứu này thải ghép trước khi PJP (5BN, 15,2%), có bệnh là: xác định tỉ lệ nhiễm PJP; mô tả các đặc điểm cầu thận (3BN, 9%). 15 BN (45,5%) PJP nặng lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều thiếu đáp ứng với TMP-SMX liều cao, chúng tôi trị PJP trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh sử dụng thêm caspofungin. Có 1 BN (3%) mất viện Chợ Rẫy. thận ghép và 3 BN (9,1%) tử vong. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi Kết luận: Bệnh nhân ghép thận có nguy cơ cứu mô tả loạt ca được tiến hành trên các bệnh viêm phổi PJP khởi phát trễ. Phát hiện sớm và nhân (BN) là người trưởng thành, chẩn đoán mắc điều trị thích hợp để tránh kết quả bất lợi của bệnh PJP sau ghép thận được điều trị tại bệnh PJP. viện Chợ Rẫy từ 3/2016 đến 9/2019. Từ khoá: viêm phổi, pneumocystis jirovecii, Kết quả: Có 33 BN mắc PJP sau ghép thận, ghép thận, bệnh nhân ghép thận. chiếm tỉ lệ 4,6% trong tổng số 710 BN ghép thận SUMMARY 1 PNEUMOCYSTIS JIROVECII Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy 2 Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh PNEUMONIA IN KIDNEY 3 Khoa Vi sinh, Bệnh viện Chợ Rẫy TRANSPLANT RECIPIENTS AT CHO Liên hệ tác giả: Hoàng Khắc Chuẩn RAY HOSPITAL Email: hoangkhacchuan@gmail.com Background: Pneumocystis jiroveci Ngày nhận bài: 18/9/2021 pneumonia (PJP) is an important cause of Ngày phản biện: 20/9/2021 morbidity and mortality in kidney transplant Ngày duyệt bài: 24/9/2021 360 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 recipients (KTRs). Trimethoprim- Pneumocystis jiroveci, là một tác nhân gây sulfamethoxazole (TMP-SMX) prophylaxis nhiễm trùng cơ hội thường gặp lây truyền reduces the prevalence of PJP after kidney qua đường không khí, gây bệnh cảnh viêm transplantation (KTx). However, PJP phổi, suy hô hấp ở những người có cơ địa occasionally occurs after the recommended suy giảm miễn dịch như trẻ sơ sinh thiếu prophylaxis periods. The aim of this study was to tháng, suy dinh dưỡng, những người mắc hội investigate the prevalence; describe the clinical and subclinical characteristics and evaluate the chứng suy giảm miễn dịch mắc phải, và ở results of treatment of PJP in KTRs at Cho Ray người được điều trị ức chế miễn dịch sau hospital ghép tạng. Tỷ lệ nhiễm khuẩn do PJP sau Materials and Methods: This is ghép tạng đặc được báo cáo là 5-15%, thay retrospectively case series study on KTRs who đổi tùy theo tạng ghép và số lượng tạng được confirmed with PJP after KTx from March 2016 ghép, địa lý, phác đồ ức chế miễn dịch và to September 2019 at Cho Ray hospital. việc điều trị dự phòng [1]. PJP thường xảy ra Results: There were 33 (4.6%) patients ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Pneumocystis jirovecii Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii Bệnh nhân sau ghép thận Thuốc ức chế miễn dịch Ghép thận PJPGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 105 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và hiệu quả điều trị bệnh vảy nến đỏ da toàn thân bằng Methotrexate
5 trang 20 0 0 -
Rituximab trong hội chứng thận hư trẻ em kém đáp ứng điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 trang 17 0 0 -
54 trang 16 0 0
-
8 trang 16 0 0
-
Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)
6 trang 16 0 0 -
Tổng quan về điều trị các bệnh nhiễm khuẩn trên bệnh nhân ghép thận
6 trang 15 0 0 -
Maladies syndromes edition tsunami - part 1
66 trang 15 0 0 -
Maladies syndromes edition tsunami - part 6
61 trang 15 0 0 -
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau ghép thận
4 trang 14 0 0