Danh mục

Viêm thận- bể thận mạn tính (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 204.03 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

X quang. + Chụp X quang thận không chuẩn bị có thể thấy bờ thận không đều; thận teo nhỏ ở một hay hai thận tùy theo thương tổn ở một hay hai bên, có thể thấy sỏi ở thận hay nằm trên đường tiết niệu. Nếu thận to hơn bình thường là ứ nước hoặc ứ mủ. + Chụp thận tĩnh mạch (có bơm thuốc cản quang vào tĩnh mạch) là chỉ định bắt buộcđể chẩn đoán viêm thận-bể thận mạn: bờ thận gồ ghề, lồi-lõm không đều, thận nhỏ hơn bình thường cả hai bên hoặc một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thận- bể thận mạn tính (Kỳ 3) Viêm thận- bể thận mạn tính (Kỳ 3) TS. Hoàng Mai Trang (Bệnh học nội khoa HVQY) 5. X quang. + Chụp X quang thận không chuẩn bị có thể thấy bờ thận không đều;thận teo nhỏ ở một hay hai thận tùy theo thương tổn ở một hay hai bên, có thểthấy sỏi ở thận hay nằm trên đường tiết niệu. Nếu thận to hơn bình thường là ứnước hoặc ứ mủ. + Chụp thận tĩnh mạch (có bơm thuốc cản quang vào tĩnh mạch) là chỉđịnh bắt buộc để chẩn đoán viêm thận-bể thận mạn: bờ thận gồ ghề, lồi-lõm khôngđều, thận nhỏ hơn bình thường cả hai bên hoặc một bên, vỏ thận mỏng, cácđài-bể thận giãn, biến dạng to ra thành hình chùy, tù vẹt, có khi kéo dài và dẹtdo hiện tượng thoái hoá mỡ là hậu quả của quá trình viêm thận bể thận mạn. + Chụp niệu đồ ngược dòng cũng cho những hình ảnh tương tự. + Có thể chụp bơm hơi sau phúc mạc kết hợp với chụp thận thuốc tĩnhmạch để phát hiện hình thái của thận. + Các thăm dò chuyên khoa sâu: - Chụp động mạch thận có thể thấy các tiểu động mạch ở nhu mô thậnthưa thớt, hẹp, ngoằn ngoèo. - Thận đồ phóng xạ cho thấy pha bài tiết giảm; ghi hình xạ thấy phânbố hoạt chất phóng xạ không đều, kích thước thận giảm, đài-bể thận giãn. 6. Chẩn đoán và chẩn đoán phân biệt. 6.1. Chẩn đoán xác định: - Có tiền sử nhiễm khuẩn tiết niệu, tái phát nhiều lần, có sỏi, có u,hoặc có dị dạng đường dẫn niệu. - Khởi phát thường có sốt. - Đau âm ỉ vùng hông-lưng hoặc có cơn đau quặn thận. - Có hội chứng bàng quang. - Bạch cầu niệu nhiều: > 5000 cái/phút. - Vi khuẩn niệu: > 105/1ml nước tiểu. - Protein niệu > 0,45g/24h. - Khả năng cô đặc nước tiểu giảm, tỷ trọng nước tiểu thấp < 1,018 hoặcđộ thẩm thấu nước tiểu < 600 mOsmol/kgH20. - Có thể có tăng huyết áp. Cần lưu ý có một thể viêm thận-bể thận mạn: thể xanthogranulomatoseđó là một thể tiến triển đặc biệt của viêm thận-bể thận mạn nhiễm khuẩn, bệnhrất khó chẩn đoán phân biệt với khối u thận. ở thể này, thận bị phá hủy toànbộ, bệnh nhân đau nhiều hố thắt lưng bên bị bệnh; khám thấy thận to và đau;chụp niệu đồ tĩnh mạch thấy thận câm, có hình ảnh một khối u làm ta nghĩ tớikhối u thận. Hình ảnh đại thể: khi bổ thận thấy có những nhân màu vàng ngăn cáchnhững dải xơ. Hình ảnh vi thể: có nhiều tế bào histocyte chứa những hạt màu vàng(xanthomatouse) nhiều thực bào chứa lipit và những ổ áp xe nhỏ. 6.2. Chẩn đoán phân biệt: 6.2.1. Viêm bàng quang cấp và mạn tính: Triệu chứng lâm sàng giống như đợt cấp của viêm thận-bể thận mạn táiphát, việc chẩn đoán phân biệt dựa vào chụp bàng quang và chụp thận. 6.2.2. Lao thận: Có triệu chứng lâm sàng giống viêm thận-bể thận mạn, nhưng khi xétnghiệm nước tiểu không có vi khuẩn và tế bào mủ. Hình ảnh chụp thận thuốcthấy có nốt vôi hoá ở nhu mô thận và hình ảnh loét đài-bể thận. Muốn chẩnđoán xác định phải nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường Lowenstiem-Jasentrong 3 đến 6 tuần thì vi khuẩn lao (BK) sẽ mọc. 6.2.3. Viêm thận kẽ do các nguyên nhân khác: - Viêm thận kẽ do nhiễm độc: thường do quá lạm dụng thuốc phenacetinlàm hủy hoại tổ chức thận, sau nhiều năm dẫn đến suy thận; ngoài ra còn docác muối chì, cadmium, platin hoặc chất polyvinylpironidone. - Viêm thận kẽ do nguyên nhân miễn dịch: xảy ra trong quả thận đượcghép, rối loạn miễn dịch. - Viêm thận kẽ trong các bệnh chuyển hoá: tăng axit uric máu, tăng canximáu: triệu chứng giống viêm thận-bể thận mạn nhưng không có nhiễm khuẩnmà là do cặn urat và canxi ở tổ chức kẽ thận. - Viêm thận kẽ là do các độc tố, ung thư, các rối loạn về mạch máu (xơthận tiểu động mạch, tắc nghẽn do vữa xơ, bệnh thận hồng cầu liềm, hoại tử ốngthận cấp). ...

Tài liệu được xem nhiều: