Viêm thanh quản trẻ em
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 96.47 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh viêm thanh quản cấp 1. Thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi. Cơn bộc phát bệnh hay xảy ra vào lúc gần sáng vì khoảng thời gian này khí hậu lạnh hơn. 2.Được chia 3 cấp độ: a.Độ 1: +Triệu chứng - Trẻ ho, khàn tiếng, - chưa có tiếng thở rít, không khó thở. + Xử trí: - Giai đoạn này chưa phải nhập viện, - chỉ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ hướng dẫn cách theo dõi và điều trị tại nhà. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thanh quản trẻ em Viêm thanh quản trẻ emA.Bệnh viêm thanh quản cấp1. Thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi.Cơn bộc phát bệnh hay xảy ra vào lúc gần sáng vì khoảng thời gian này khíhậu lạnh hơn.2.Được chia 3 cấp độ:a . Đ ộ 1:+Triệu chứng- Trẻ ho, khàn tiếng,- chưa có tiếng thở rít, không khó thở.+ Xử trí:- Giai đoạn này chưa phải nhập viện,- chỉ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ hướng dẫn cách theo dõi và điều trị tạinhà.b.Độ 2:+Triệu chứng- Trẻ khó thở (thở rít, thở ngước),- ho ông ổng (ho liên tục thành từng cơn giống như ho gà).- Thường sau mỗi đợt ho, trẻ lại thở rít lên.- dấu hiệu ‘Khó thở thanh quản’ rõ+ Xử trí:- Ngay khi thấy trẻ có những triệu chứng này, các bậc cha mẹ cần đưa trẻđến BV để được điều trị.- Nếu không, trẻ sẽ tỏ ra bứt rứt, hốt hoảng, đổ mồ hôi (dấu hiệu thiếu ô-xy).- Lúc này, các bác sĩ phải cho trẻ thở ô-xy, đặt nội khí quản, điều trị nộikhoa, khí dung.- Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp trẻ không đáp ứng điều trị vàchuyển sang độ 3.c . Đ ộ 3:+Triệu chứng-Trẻ lờ đờ, tím tái.- Ở giai đoạn này, nếu vẫn không được can thiệp toàn bộ đường hô hấp(viêm thanh khí quản) sẽ bị viêm nhiễm gây phù nề hệ thống niêm mạcđường hô hấp, suy hô hấp, nguy hiểm đến tính mạng.+ Xử trí:- Trong trường hợp không đáp ứng điều trị trẻ phải được cho thở máy.- Do đặt ống nội khí quản lâu ngày nên khi rút ra trẻ dễ bị di chứng sẹo hẹpthanh quản.- Lúc đó, trẻ không thể thở bằng đường thở tự nhiên nên buộc phải mổ khíquản vùng trước cổ cho trẻ thở.- Sau đó, trẻ tiếp tục phải chịu một cuộc phẫu thuật chỉnh hình lại thanh quảnB.Khó thở thanh quản* Là một cấp cứu hô hấp ở trẻ em.I. Chẩn đoán:1. Chẩn đoán lâm sàngChủ yếu dựa vào lâm sàng để chẩn đoán khó thở thanh quản.a.Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển là :- Khó thở thì hít vào, khó thở chậm.- Có tiếng rít thanh quản (Cornage)- Co kéo cơ hô hấp nhất là lõm ức và rút lõm lồng ngực.b.Có 4 triệu chứng phụ hay gặp :- Khàn tiếng hay mất tiếng (khi nói, ho, khóc).- Đầu gật gù khi thở, thường ngửa đầu ra sau trong thì hít vào.- Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào.- Nhăn mặt và nở cánh mũi.2. Chẩn đoán mức độa. Đánh giá mức độ khó thở thanh quản rất quan trọng.Điều này giúp cho tiên lượng và có thái độ xử trí kịp thời.b.Có 3 mức độ khó thở thanh quản theo 3 mức nặng nhẹ :+ Độ 1 :- Khàn và rè tiếng khi khóc, nói.- Tiếng ho còn trong hay hơi rè.- Biểu hiện khó thở vào chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưarõ co kéo cơ hô hấp phụ ít.- Tình trạng toàn thân chưa ảnh hưởng.+ Độ 2 :- Mất tiếng, nói không rõ từ.- Tiếng ho ông ổng như chó sủa.- Triệu chứng khó thở thanh quản điển hình tiếng rít thanh quản rõ, co kéocơ hô hấp mạnh.- Trẻ kích thích, vật vã, hốt hoảng, lo sợ.+ Độ 3 :- Mất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không thành tiếng, phào phào.- Không ho thành tiếng hoặc không ho được.- Triệu chứng khó thở dữ dội, có biểu hiện của tình trạng thiếu ôxy nặng. Trẻcó thể tím tái, rối loạn nhịp thở.- Tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng rõ thần kinh (hôn mê, lờ đờ hay vật vã),tim mạch, da tái vã mồ hôi v.v…3. Chẩn đoán nguyên nhâna. Khó thở tq cấp tính :+Dị vật đường thở : Có hội chứng xâm nhập.+Viêm thanh quản cấp : thể do vi khuẩn (H.influenzae,Nguyên nhân có Streptocoque,Staphylocoque) hoặc virus (hay gặp nhất là virus cúm, sau đó là virus nhómmyxovirus).+Tétanie : Thường ở trẻ còi xương có biểu hiện co thắt thanh quản cấp tính.+Bạch hầu thanh quản : có thể khởi phát từ từ nhưng khi có giả mạc gây tắcthì khó thở dữ dội. Phát hiện dựa vào khám họng, soi thanh quản, cấy tìm vikhuẩn bạch cầu.+Viêm thanh quản do sởi : Có biểu hiện viêm long đường hô hấp, mọc bansởi và dựa vào dịch tễ học.+áp xe sau họng : Biểu hiện nhiễm trùng nặng và không nuốt được.b. Khó thở tq mạn tính :+Thở rít thanh quản bẩm sinh (Stridor congenitale) do mềm sụn thanh quản,dị dạng sụn thanh quản.+Hẹp thanh quản mạn tính : Do hậu quả của chấn thương hoặc hẹp do umáu, dị dạng bẩm sinh.+U nhú thanh quản : là loại u nhú, lành tính ở thanh quản, u phát triểnnhanh, tái phát gây khó thở thanh quản từ từ. Chẩn đoán nhờ soi thanh quản.II. Xử trí khó thở thanh quản trẻ em :1.Nguyên tắc+Mức độ khó thở thanh quản.+Có sốt hay không sốt.+Đánh giá lại sau 10 – 15 phút điều trị.+Điều trị nguyên nhân:2.Cụ thể :a.Có sốt :+Nguyên nhân/-Xử trí+ Viêm tq cấp dưới thanh môn- Thở không khí ẩm.- Corticoid 2mg/kg/ngày (TB và khí dung)+ Viêm nắp thanh quản cấp- Tư thế ngồi, O2.- Kháng sinh (bBactrim), Cephalosporin- Đặt NKQ hoặc mở khí quản+ Bạch hầu- Huyết thanh kháng độc tố+ áp xe thành sau họng- Kháng sinh (tĩnh mạch)- Chích áp xeb. Không sốt :+ Mềm sụn thanh quản- Vitamin D, Canxi+ U máu dưới thanh môn- Corticoid (tiêm bắp)+ Dị ứng- Khí dung Adrenalin, tiêm Corticoid+ Dị vật đường thở- Nội soi phế quản lấy dị vật ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm thanh quản trẻ em Viêm thanh quản trẻ emA.Bệnh viêm thanh quản cấp1. Thường gặp ở trẻ từ 6 tháng đến 3 tuổi.Cơn bộc phát bệnh hay xảy ra vào lúc gần sáng vì khoảng thời gian này khíhậu lạnh hơn.2.Được chia 3 cấp độ:a . Đ ộ 1:+Triệu chứng- Trẻ ho, khàn tiếng,- chưa có tiếng thở rít, không khó thở.+ Xử trí:- Giai đoạn này chưa phải nhập viện,- chỉ cần đưa trẻ đi khám để bác sĩ hướng dẫn cách theo dõi và điều trị tạinhà.b.Độ 2:+Triệu chứng- Trẻ khó thở (thở rít, thở ngước),- ho ông ổng (ho liên tục thành từng cơn giống như ho gà).- Thường sau mỗi đợt ho, trẻ lại thở rít lên.- dấu hiệu ‘Khó thở thanh quản’ rõ+ Xử trí:- Ngay khi thấy trẻ có những triệu chứng này, các bậc cha mẹ cần đưa trẻđến BV để được điều trị.- Nếu không, trẻ sẽ tỏ ra bứt rứt, hốt hoảng, đổ mồ hôi (dấu hiệu thiếu ô-xy).- Lúc này, các bác sĩ phải cho trẻ thở ô-xy, đặt nội khí quản, điều trị nộikhoa, khí dung.- Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp trẻ không đáp ứng điều trị vàchuyển sang độ 3.c . Đ ộ 3:+Triệu chứng-Trẻ lờ đờ, tím tái.- Ở giai đoạn này, nếu vẫn không được can thiệp toàn bộ đường hô hấp(viêm thanh khí quản) sẽ bị viêm nhiễm gây phù nề hệ thống niêm mạcđường hô hấp, suy hô hấp, nguy hiểm đến tính mạng.+ Xử trí:- Trong trường hợp không đáp ứng điều trị trẻ phải được cho thở máy.- Do đặt ống nội khí quản lâu ngày nên khi rút ra trẻ dễ bị di chứng sẹo hẹpthanh quản.- Lúc đó, trẻ không thể thở bằng đường thở tự nhiên nên buộc phải mổ khíquản vùng trước cổ cho trẻ thở.- Sau đó, trẻ tiếp tục phải chịu một cuộc phẫu thuật chỉnh hình lại thanh quảnB.Khó thở thanh quản* Là một cấp cứu hô hấp ở trẻ em.I. Chẩn đoán:1. Chẩn đoán lâm sàngChủ yếu dựa vào lâm sàng để chẩn đoán khó thở thanh quản.a.Có 3 triệu chứng cơ bản, cổ điển là :- Khó thở thì hít vào, khó thở chậm.- Có tiếng rít thanh quản (Cornage)- Co kéo cơ hô hấp nhất là lõm ức và rút lõm lồng ngực.b.Có 4 triệu chứng phụ hay gặp :- Khàn tiếng hay mất tiếng (khi nói, ho, khóc).- Đầu gật gù khi thở, thường ngửa đầu ra sau trong thì hít vào.- Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào.- Nhăn mặt và nở cánh mũi.2. Chẩn đoán mức độa. Đánh giá mức độ khó thở thanh quản rất quan trọng.Điều này giúp cho tiên lượng và có thái độ xử trí kịp thời.b.Có 3 mức độ khó thở thanh quản theo 3 mức nặng nhẹ :+ Độ 1 :- Khàn và rè tiếng khi khóc, nói.- Tiếng ho còn trong hay hơi rè.- Biểu hiện khó thở vào chưa điển hình, tiếng rít thanh quản nhẹ hoặc chưarõ co kéo cơ hô hấp phụ ít.- Tình trạng toàn thân chưa ảnh hưởng.+ Độ 2 :- Mất tiếng, nói không rõ từ.- Tiếng ho ông ổng như chó sủa.- Triệu chứng khó thở thanh quản điển hình tiếng rít thanh quản rõ, co kéocơ hô hấp mạnh.- Trẻ kích thích, vật vã, hốt hoảng, lo sợ.+ Độ 3 :- Mất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không thành tiếng, phào phào.- Không ho thành tiếng hoặc không ho được.- Triệu chứng khó thở dữ dội, có biểu hiện của tình trạng thiếu ôxy nặng. Trẻcó thể tím tái, rối loạn nhịp thở.- Tình trạng toàn thân bị ảnh hưởng rõ thần kinh (hôn mê, lờ đờ hay vật vã),tim mạch, da tái vã mồ hôi v.v…3. Chẩn đoán nguyên nhâna. Khó thở tq cấp tính :+Dị vật đường thở : Có hội chứng xâm nhập.+Viêm thanh quản cấp : thể do vi khuẩn (H.influenzae,Nguyên nhân có Streptocoque,Staphylocoque) hoặc virus (hay gặp nhất là virus cúm, sau đó là virus nhómmyxovirus).+Tétanie : Thường ở trẻ còi xương có biểu hiện co thắt thanh quản cấp tính.+Bạch hầu thanh quản : có thể khởi phát từ từ nhưng khi có giả mạc gây tắcthì khó thở dữ dội. Phát hiện dựa vào khám họng, soi thanh quản, cấy tìm vikhuẩn bạch cầu.+Viêm thanh quản do sởi : Có biểu hiện viêm long đường hô hấp, mọc bansởi và dựa vào dịch tễ học.+áp xe sau họng : Biểu hiện nhiễm trùng nặng và không nuốt được.b. Khó thở tq mạn tính :+Thở rít thanh quản bẩm sinh (Stridor congenitale) do mềm sụn thanh quản,dị dạng sụn thanh quản.+Hẹp thanh quản mạn tính : Do hậu quả của chấn thương hoặc hẹp do umáu, dị dạng bẩm sinh.+U nhú thanh quản : là loại u nhú, lành tính ở thanh quản, u phát triểnnhanh, tái phát gây khó thở thanh quản từ từ. Chẩn đoán nhờ soi thanh quản.II. Xử trí khó thở thanh quản trẻ em :1.Nguyên tắc+Mức độ khó thở thanh quản.+Có sốt hay không sốt.+Đánh giá lại sau 10 – 15 phút điều trị.+Điều trị nguyên nhân:2.Cụ thể :a.Có sốt :+Nguyên nhân/-Xử trí+ Viêm tq cấp dưới thanh môn- Thở không khí ẩm.- Corticoid 2mg/kg/ngày (TB và khí dung)+ Viêm nắp thanh quản cấp- Tư thế ngồi, O2.- Kháng sinh (bBactrim), Cephalosporin- Đặt NKQ hoặc mở khí quản+ Bạch hầu- Huyết thanh kháng độc tố+ áp xe thành sau họng- Kháng sinh (tĩnh mạch)- Chích áp xeb. Không sốt :+ Mềm sụn thanh quản- Vitamin D, Canxi+ U máu dưới thanh môn- Corticoid (tiêm bắp)+ Dị ứng- Khí dung Adrenalin, tiêm Corticoid+ Dị vật đường thở- Nội soi phế quản lấy dị vật ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 61 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 50 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 43 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 35 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
39 trang 31 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 29 0 0