Viêm túi mật cấp (đơn thuần)
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 196.17 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: Thấp nhiệt khí trệ, sắc ở can đởm, tổn thương tì vị, mật tiết không thông. Cách trị: Thanh lý tiết nhiệt. Đơn thuốc: Đại sài hồ thang gia vị. Công thức: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Đại hoàng 10g, Chỉ thực 10g, Chế bán hạ 10g, Bạch thược 12g, Uất kim 10g, Nguyên hồ 10g, Công anh 30g, Quảng mộc hương 9g, Cam thảo 5g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, Nữ, 49 tuổi, sơ chẩn ngày 16-9-1978. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm túi mật cấp (đơn thuần) Viêm túi mật cấp (đơn thuần) Biện chứng đông y: Thấp nhiệt khí trệ, sắc ở can đởm, tổn thương tì vị,mật tiết không thông. Cách trị: Thanh lý tiết nhiệt. Đơn thuốc: Đại sài hồ thang gia vị. Công thức: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Đại hoàng 10g, Chỉ thực 10g, Chếbán hạ 10g, Bạch thược 12g, Uất kim 10g, Nguyên hồ 10g, Công anh 30g, Quảngmộc hương 9g, Cam thảo 5g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống, mỗingày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, Nữ, 49 tuổi, sơ chẩn ngày 16-9-1978. Ba ngàyqua bệnh nhân đau bụng trên từng cơn, lan đến trước sau ngực sườn xuyên tới vai,lưng, ngày vừa rồi càng nặng thêm. Khám ngoại khoa chẩn đoán là viêm túi mậtcấp đơn thuần, chuyển điều trị đông y. Bệnh nhân biểu hiện chứng hoàng đảnkhông rõ rệt, miệng đắng họng khô, ǎn uống không ngon, thỉnh thỏang lợn giọngnôn, lại có cảm giác sốt, sợ lạnh, đại tiện khô táo, kém ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu vàngnhạt, mạch huyền sác, tả quan thì huyền mà có lực. Cho bài Đại sài hồ thang giavị, uống được 3 thang, giảm đau sườn, còn buồn nôn, rêu lưỡi vàng nhạt hơi dày,đại tiện bình thường. Vẫn cho bài trên, bỏ Đại hoàng, Hoàng cầm, thêm Hoàngliên 5g, Trúc nhự 10g, uống tiếp 3 thang, bệnh nhân chuyển biến tốt hơn, ǎn uốngđược nhiều hơn. Bài này bỏ Trúc nhự, Chỉ thực, cho uống thêm 3 thang. Sau khiuống thuốc thì các chứng đã hết về cơ bản. Đổi sang dùng bài Tiêu dao tán giagiảm 3 thang bệnh khỏi. Bàn luận: Viêm túi mật cấp là thuộc phạm trù hiếp thống của đông y.Nói chung người mà nhiệt không rõ phần lớn là thuộc khí uất, nên trước hãy dùngTiêu dao tán để sơ can lý khí chỉ thống. Ca bệnh này có sốt rét, do đó trước hếtphải thanh đởm tiết nhiệt hòa vị, ứng dụng Đại sài hồ thang gia vị mà điều trị, sauđó dùng Tiêu dao tán gia giảm, có công hiệu hoàn toàn. Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật Biện chứng đông y: Can đởm uất trệ. Cách trị: Sơ can lợi dởm hóa ứ chỉ thống (lúc cấp tính) lý khí hỏa huyếtkiện vị tiêu trệ (lúc mạn tính). Đơn thuốc: Thanh đởm chỉ thống thang (lúc cấp tính). Phức phương kimlinh tử tán (lúc mạn tính). Công thức: Thanh đởm chỉ thống thang: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Bánhạ 10g, Hàng thược 12g, Đại hoàng 12g (cho sau), Chỉ thực12 g, Nguyên hồ 10g,Mộc hương 10g, Trạch lan 12g, Sinh khương 6g, Đại táo 3 quả, Tam thất phấn 5g(chia 2 lần chiêu với nước thuốc). Sắc uống, mỗi ngày 1 thang (lúc cần thiết có thểmỗi ngày 2 thang chia làm 4 lần). Phúc phương kim linh tử tán: Xuyên luyện tử (Kim linh tử) (sao) 30g,Nguyên hồ 30g, (tẩm dấm nướng), Uất kim 60g, Bồ công anh 60g, Kê nội kim30g. Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 6, mỗi ngày 3-4 lần, 3 thang là một liệutrình thời gian dùng thuốc kiêng ǎn cay, dầu mỡ tanh. Hiệu quả lâm sàng: Hai bài trên phối hợp điều trị hơn 100 ca đều có hiệuquả tốt. Nói chung lúc cấp tính thì dùng trên dưới 3 thang. Thanh đởm chỉ thốngthang đã có thể khống chế bệnh, sau đó mới đổi sang dùng Phức phương kim linhtử tán, dùng 1-3 đợt có thể làm cho bệnh giảm hoặc khỏi hẳn. Vương XX, nữ, 50tuổi, vốn có bệnh tầm khẩn thống lúc phát lúc hư, mỗi tháng lên cơn 2-3 lần, đã10 nǎm nay. Mỗi khi bệnh phát thì hết sức đau đớn, đau gập người lǎn lộn, đaubụng lan ám, chụp phim, chẩn đoán là viêm túi mật mạn tính kèm sỏi mật, thườngdùng kháng sinh, atropin, nhưng kết quả kém. Khi bệnh nhân đến khám thì đanglên cơn cấp tính, triệu chứng như trên, đại tiện khó táo, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ,rêu vàng dày, mạch huyền khẩn, củng mạc hơi vàng. Các chứng đó là can đơn uấttrệ. Cho uống Thanh đởm chỉ thống thang, một thang thì đỡ, 3 thang thì các chứnghết. Sau đó đổi dùng Phức phương kim linh tử tán. Trong thời gian liệu trình thứnhất chỉ lên cơn 2 lần, mức độ nhẹ hơn trước. Lại uống thêm một đợt nữa bệnhnhân có cảm giác trong bụng đã thoải mái, chức nǎng tiêu hóa tốt, các chứng trướckia không thấy trở lại. Cho đến nay đã ngừng thuốc 3 nǎm, bệnh chưa tái phát. Viêm tụy cấp Biện chứng đông y: Thấp nhiệt, tức trở trung tiêu. Cách trị: Thanh nhiệt giảm độc thông phủ. Đơn thuốc: Gia giảm đại thừa khí thang. Công thức: Sinh đại hoàng 9g (cho vào sau), Nguyên minh phấn 9g (chiêuvới nước huốc), Chỉ thực 12g, Sinh sơn tra 15g, Hồng đằng 30g, Bại tương thao30g. Sắc uống mỗi ngày 2 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nữ, 23 tuổi. Khám ngày 9-3-1973. Ngườibệnh buổi trưa hôm trước ǎn quá nhiều thịt mỡ, đến đêm đau bụng trên dữ dội, cựán, đau lan ra vùng sống lưng, lợm giọng buồn nôn, miệng khô, bí đại tiện. Hiệnsốt 38 độ C, xét nghiệm bạch cầu 17100/mm3, trung tính 82%, amylase, huyếtthanh 1600 đơn vị. Mạch tiểu huyền, rêu lưỡi mỏng vàng bẩn. Đây là do thấp nhiệtcùng tắc trở trung tiêu, lan đến tụy tạng, không thông được tì đau. Cấp tốc dùngphép thanh nhiệt giải độc thông phủ, cho dùng bài thuốc Gia giảm đại thừa khíthang, uống hết 1 thang liền bớt đau bụng, uống hết 2 thang đau bụng khỏi hẳn,hết sốt. Xét nghiệm máu thường quy và amylase huyết thanh đều trở lại bìnhthường. Bàn luận: Viêm tụy cấp tính đối với đông y thuộc phạm trù vị tâm thống,cổ nhân có câu đau tâm vị phải dụng hiếp dược. Chữa bằng bài thuốc Gia giảmđại thừa khí thang dùng cho gần 100 trường hợp bệnh viêm tụy cấp tính, luôn thuđược kết quả tốt. Trong bài thuốc, vị Đại hoàng đắng hàn tả hỏa giải độc, tẩy sạchdạ dày và ruột, Mang tiêu mặn hàn, nhuận táo, nhuyễn kiên, phá kết, Chỉ thựcđắng ôn, hành khí phá kết, trừ đầy; Sơn tra tiêu thức ǎn thịt, thoát mủ tiêu thũng, 6vị trên phối hợp thuốc tuy ít nhưng có tác dụng đúng bệnh, vì thế mà khỏi bệnh. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm túi mật cấp (đơn thuần) Viêm túi mật cấp (đơn thuần) Biện chứng đông y: Thấp nhiệt khí trệ, sắc ở can đởm, tổn thương tì vị,mật tiết không thông. Cách trị: Thanh lý tiết nhiệt. Đơn thuốc: Đại sài hồ thang gia vị. Công thức: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Đại hoàng 10g, Chỉ thực 10g, Chếbán hạ 10g, Bạch thược 12g, Uất kim 10g, Nguyên hồ 10g, Công anh 30g, Quảngmộc hương 9g, Cam thảo 5g, Sinh khương 3 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống, mỗingày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, Nữ, 49 tuổi, sơ chẩn ngày 16-9-1978. Ba ngàyqua bệnh nhân đau bụng trên từng cơn, lan đến trước sau ngực sườn xuyên tới vai,lưng, ngày vừa rồi càng nặng thêm. Khám ngoại khoa chẩn đoán là viêm túi mậtcấp đơn thuần, chuyển điều trị đông y. Bệnh nhân biểu hiện chứng hoàng đảnkhông rõ rệt, miệng đắng họng khô, ǎn uống không ngon, thỉnh thỏang lợn giọngnôn, lại có cảm giác sốt, sợ lạnh, đại tiện khô táo, kém ngủ, lưỡi đỏ nhạt, rêu vàngnhạt, mạch huyền sác, tả quan thì huyền mà có lực. Cho bài Đại sài hồ thang giavị, uống được 3 thang, giảm đau sườn, còn buồn nôn, rêu lưỡi vàng nhạt hơi dày,đại tiện bình thường. Vẫn cho bài trên, bỏ Đại hoàng, Hoàng cầm, thêm Hoàngliên 5g, Trúc nhự 10g, uống tiếp 3 thang, bệnh nhân chuyển biến tốt hơn, ǎn uốngđược nhiều hơn. Bài này bỏ Trúc nhự, Chỉ thực, cho uống thêm 3 thang. Sau khiuống thuốc thì các chứng đã hết về cơ bản. Đổi sang dùng bài Tiêu dao tán giagiảm 3 thang bệnh khỏi. Bàn luận: Viêm túi mật cấp là thuộc phạm trù hiếp thống của đông y.Nói chung người mà nhiệt không rõ phần lớn là thuộc khí uất, nên trước hãy dùngTiêu dao tán để sơ can lý khí chỉ thống. Ca bệnh này có sốt rét, do đó trước hếtphải thanh đởm tiết nhiệt hòa vị, ứng dụng Đại sài hồ thang gia vị mà điều trị, sauđó dùng Tiêu dao tán gia giảm, có công hiệu hoàn toàn. Viêm túi mật lên cơn cấp tính kèm sỏi mật Biện chứng đông y: Can đởm uất trệ. Cách trị: Sơ can lợi dởm hóa ứ chỉ thống (lúc cấp tính) lý khí hỏa huyếtkiện vị tiêu trệ (lúc mạn tính). Đơn thuốc: Thanh đởm chỉ thống thang (lúc cấp tính). Phức phương kimlinh tử tán (lúc mạn tính). Công thức: Thanh đởm chỉ thống thang: Sài hồ 12g, Hoàng cầm 10g, Bánhạ 10g, Hàng thược 12g, Đại hoàng 12g (cho sau), Chỉ thực12 g, Nguyên hồ 10g,Mộc hương 10g, Trạch lan 12g, Sinh khương 6g, Đại táo 3 quả, Tam thất phấn 5g(chia 2 lần chiêu với nước thuốc). Sắc uống, mỗi ngày 1 thang (lúc cần thiết có thểmỗi ngày 2 thang chia làm 4 lần). Phúc phương kim linh tử tán: Xuyên luyện tử (Kim linh tử) (sao) 30g,Nguyên hồ 30g, (tẩm dấm nướng), Uất kim 60g, Bồ công anh 60g, Kê nội kim30g. Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 6, mỗi ngày 3-4 lần, 3 thang là một liệutrình thời gian dùng thuốc kiêng ǎn cay, dầu mỡ tanh. Hiệu quả lâm sàng: Hai bài trên phối hợp điều trị hơn 100 ca đều có hiệuquả tốt. Nói chung lúc cấp tính thì dùng trên dưới 3 thang. Thanh đởm chỉ thốngthang đã có thể khống chế bệnh, sau đó mới đổi sang dùng Phức phương kim linhtử tán, dùng 1-3 đợt có thể làm cho bệnh giảm hoặc khỏi hẳn. Vương XX, nữ, 50tuổi, vốn có bệnh tầm khẩn thống lúc phát lúc hư, mỗi tháng lên cơn 2-3 lần, đã10 nǎm nay. Mỗi khi bệnh phát thì hết sức đau đớn, đau gập người lǎn lộn, đaubụng lan ám, chụp phim, chẩn đoán là viêm túi mật mạn tính kèm sỏi mật, thườngdùng kháng sinh, atropin, nhưng kết quả kém. Khi bệnh nhân đến khám thì đanglên cơn cấp tính, triệu chứng như trên, đại tiện khó táo, tiểu tiện vàng đỏ, lưỡi đỏ,rêu vàng dày, mạch huyền khẩn, củng mạc hơi vàng. Các chứng đó là can đơn uấttrệ. Cho uống Thanh đởm chỉ thống thang, một thang thì đỡ, 3 thang thì các chứnghết. Sau đó đổi dùng Phức phương kim linh tử tán. Trong thời gian liệu trình thứnhất chỉ lên cơn 2 lần, mức độ nhẹ hơn trước. Lại uống thêm một đợt nữa bệnhnhân có cảm giác trong bụng đã thoải mái, chức nǎng tiêu hóa tốt, các chứng trướckia không thấy trở lại. Cho đến nay đã ngừng thuốc 3 nǎm, bệnh chưa tái phát. Viêm tụy cấp Biện chứng đông y: Thấp nhiệt, tức trở trung tiêu. Cách trị: Thanh nhiệt giảm độc thông phủ. Đơn thuốc: Gia giảm đại thừa khí thang. Công thức: Sinh đại hoàng 9g (cho vào sau), Nguyên minh phấn 9g (chiêuvới nước huốc), Chỉ thực 12g, Sinh sơn tra 15g, Hồng đằng 30g, Bại tương thao30g. Sắc uống mỗi ngày 2 thang. Hiệu quả lâm sàng: Trịnh XX, nữ, 23 tuổi. Khám ngày 9-3-1973. Ngườibệnh buổi trưa hôm trước ǎn quá nhiều thịt mỡ, đến đêm đau bụng trên dữ dội, cựán, đau lan ra vùng sống lưng, lợm giọng buồn nôn, miệng khô, bí đại tiện. Hiệnsốt 38 độ C, xét nghiệm bạch cầu 17100/mm3, trung tính 82%, amylase, huyếtthanh 1600 đơn vị. Mạch tiểu huyền, rêu lưỡi mỏng vàng bẩn. Đây là do thấp nhiệtcùng tắc trở trung tiêu, lan đến tụy tạng, không thông được tì đau. Cấp tốc dùngphép thanh nhiệt giải độc thông phủ, cho dùng bài thuốc Gia giảm đại thừa khíthang, uống hết 1 thang liền bớt đau bụng, uống hết 2 thang đau bụng khỏi hẳn,hết sốt. Xét nghiệm máu thường quy và amylase huyết thanh đều trở lại bìnhthường. Bàn luận: Viêm tụy cấp tính đối với đông y thuộc phạm trù vị tâm thống,cổ nhân có câu đau tâm vị phải dụng hiếp dược. Chữa bằng bài thuốc Gia giảmđại thừa khí thang dùng cho gần 100 trường hợp bệnh viêm tụy cấp tính, luôn thuđược kết quả tốt. Trong bài thuốc, vị Đại hoàng đắng hàn tả hỏa giải độc, tẩy sạchdạ dày và ruột, Mang tiêu mặn hàn, nhuận táo, nhuyễn kiên, phá kết, Chỉ thựcđắng ôn, hành khí phá kết, trừ đầy; Sơn tra tiêu thức ǎn thịt, thoát mủ tiêu thũng, 6vị trên phối hợp thuốc tuy ít nhưng có tác dụng đúng bệnh, vì thế mà khỏi bệnh. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm túi mật cấp đơn thuần bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 276 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 232 0 0 -
6 trang 181 0 0
-
120 trang 175 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 164 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0
-
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 125 0 0