![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Viêm tủy xám (bệnh bại liệt trẻ em)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.58 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bại liệt trẻ em là một bệnh nhiễm trùng cấp tính thuộc hệ thần thần kinh trung ương, thường xảy ra về mùa hè và mùa thu, do virut xâm nhập các tế bào của sừng trước tủy sống qua đường tiêu hoá. Triệu chứng báo động thường là sốt, mệt mỏi toàn thân; các triệu chứng về hô hấp và tiêu hoá sẽ thuyên giảm sau 1 – 4 ngày. Sau đó 3 – 6 ngày, sốt tái phát, kèm theo nhức đầu, trạng thái mơ màng và nôn mửa; giai đoạn này thường goịi là giai đoạn tiền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tủy xám (bệnh bại liệt trẻ em) Viêm tủy xám (bệnh bại liệt trẻ em) Bại liệt trẻ em là một bệnh nhiễm trùng cấp tính thuộc hệ thần thần kinhtrung ương, thường xảy ra về mùa hè và mùa thu, do virut xâm nhập các tế bàocủa sừng trước tủy sống qua đường tiêu hoá. Triệu chứng báo động thường là sốt,mệt mỏi toàn thân; các triệu chứng về hô hấp và tiêu hoá sẽ thuyên giảm sau 1 – 4ngày. Sau đó 3 – 6 ngày, sốt tái phát, kèm theo nhức đầu, trạng thái mơ màng vànôn mửa; giai đoạn này thường goịi là giai đoạn tiền bại liệt. Đặc điểm chủ yếucủa giai đoạn này là đau cơ, tăng cảm giác, trẻ không chịu cho bế ẵm hay chạmvào người. Sau một tuần, sốt lui rồi xuất hiện liệt mềm các cơ và chân tay. Dấuhiệu này cho thấy rõ giai đoạn bại liệt. Trong hầu hết các trường hợp thường liệtchi dưới; hoặc một bên, hoặc cả hai bên. Các phản xạ bên liệt đều mất; tuy nhiênkhông có rối loạn cảm giác. Bệnh sẽ khỏi sau một, hai tuần lễ. Một số bệnh nhi cóxu hướng khỏi trong vòng một năm, một số khác sẽ để lại di chứng teo cơ và biếndạng vĩnh viễn. Điều trị: Trong giai đoạn đầu, chọn huyệt theo triệu chứng và kích thíchnhẹ. Chỉ định huyệt: Đại chùy, Ngoại quan, Khúc trì. Huyệt vị theo triệu chứng. Ỉa chảy: Thiên khu, Túc tam lý. Đau họng: Thiên dung, Thiếu thương. Nhức đầu, nôn: Thái dương (kỳ huyệt), Nội quan. Di chứng hoặc giai đoạn bại liệt: Chọn huyệt: Chọn huyệt bên liệt. Kích thích mạnh. Liệt cơ hoành: Cách du, Kỳ môn, Cưu vỹ. Liệt cơ thành bụng: Tỳ du, Vị du, Lương môn, Thiên khu. Liệt chi trên: Định suyên (kỳ huyệt), Khúc trì, Hợp cốc. Liệt rũ cổ tay: Ngoại quan, Dưỡng lão. Liệt chi dưới: Huyệt Hoa đà hiệp tích (kỳ huyệt, dọc các đốt sống L2- S5),Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền: Khớp gối duỗi quá mức: Uỷ trung, Khúc tuyền. Liệt rũ bàn chân: Thượng cư hư, Giải khê Bàn chân xoay đổ ra ngoài: Thái khê, Tam âm giao. Bàn chân xoay đổ vào trong: Huyền chung, Côn lôn. Mỗi ngày châm một lần hoặc cách nhật, lưu kim 15 –20 phút, hoặc khônglưu kim. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần phối hợp tập vận động chi bị tổnthương để tăng cường chức năng vận động. Viêm vú Viêm vú là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính tại các tổ chức củatuyến vú. Bệnh có thể do nứt đầu vú của người mẹ đang nuôi con bú, hoặc do tắctia sữa. Triệu chứng thường là đỏ tại chỗ, viêm thành cục lổn nhổn, đau nhức vàgiá lạnh tại chỗ; sốt kèm sưng hạch bạch huyết ở nách về phía viêm. Điều trị: Chọn huyệt thuộc các kinh Can, Đởm và Vị. Châm kích thích mạnh. Chỉ định huyệt: Thái xung, Túc lâm khấp, Nhũ căn, Thiếu trạch, Túc tamlý, Đản trung.Ghi chú: Chọn 2 –3 huyệt mỗi lần điều trị. Mỗi ngày châm một lần,lưu kim 15 –20 phút.Châm cứu có tác dụng như thuốc chống viêm ở giai đoạnđầu, nhưng nếu đã hình thành ổ áp xe, cần áp dụng điều trị bằng phẫu thuật.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Viêm tủy xám (bệnh bại liệt trẻ em) Viêm tủy xám (bệnh bại liệt trẻ em) Bại liệt trẻ em là một bệnh nhiễm trùng cấp tính thuộc hệ thần thần kinhtrung ương, thường xảy ra về mùa hè và mùa thu, do virut xâm nhập các tế bàocủa sừng trước tủy sống qua đường tiêu hoá. Triệu chứng báo động thường là sốt,mệt mỏi toàn thân; các triệu chứng về hô hấp và tiêu hoá sẽ thuyên giảm sau 1 – 4ngày. Sau đó 3 – 6 ngày, sốt tái phát, kèm theo nhức đầu, trạng thái mơ màng vànôn mửa; giai đoạn này thường goịi là giai đoạn tiền bại liệt. Đặc điểm chủ yếucủa giai đoạn này là đau cơ, tăng cảm giác, trẻ không chịu cho bế ẵm hay chạmvào người. Sau một tuần, sốt lui rồi xuất hiện liệt mềm các cơ và chân tay. Dấuhiệu này cho thấy rõ giai đoạn bại liệt. Trong hầu hết các trường hợp thường liệtchi dưới; hoặc một bên, hoặc cả hai bên. Các phản xạ bên liệt đều mất; tuy nhiênkhông có rối loạn cảm giác. Bệnh sẽ khỏi sau một, hai tuần lễ. Một số bệnh nhi cóxu hướng khỏi trong vòng một năm, một số khác sẽ để lại di chứng teo cơ và biếndạng vĩnh viễn. Điều trị: Trong giai đoạn đầu, chọn huyệt theo triệu chứng và kích thíchnhẹ. Chỉ định huyệt: Đại chùy, Ngoại quan, Khúc trì. Huyệt vị theo triệu chứng. Ỉa chảy: Thiên khu, Túc tam lý. Đau họng: Thiên dung, Thiếu thương. Nhức đầu, nôn: Thái dương (kỳ huyệt), Nội quan. Di chứng hoặc giai đoạn bại liệt: Chọn huyệt: Chọn huyệt bên liệt. Kích thích mạnh. Liệt cơ hoành: Cách du, Kỳ môn, Cưu vỹ. Liệt cơ thành bụng: Tỳ du, Vị du, Lương môn, Thiên khu. Liệt chi trên: Định suyên (kỳ huyệt), Khúc trì, Hợp cốc. Liệt rũ cổ tay: Ngoại quan, Dưỡng lão. Liệt chi dưới: Huyệt Hoa đà hiệp tích (kỳ huyệt, dọc các đốt sống L2- S5),Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền: Khớp gối duỗi quá mức: Uỷ trung, Khúc tuyền. Liệt rũ bàn chân: Thượng cư hư, Giải khê Bàn chân xoay đổ ra ngoài: Thái khê, Tam âm giao. Bàn chân xoay đổ vào trong: Huyền chung, Côn lôn. Mỗi ngày châm một lần hoặc cách nhật, lưu kim 15 –20 phút, hoặc khônglưu kim. Trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần phối hợp tập vận động chi bị tổnthương để tăng cường chức năng vận động. Viêm vú Viêm vú là một bệnh nhiễm khuẩn sinh mủ cấp tính tại các tổ chức củatuyến vú. Bệnh có thể do nứt đầu vú của người mẹ đang nuôi con bú, hoặc do tắctia sữa. Triệu chứng thường là đỏ tại chỗ, viêm thành cục lổn nhổn, đau nhức vàgiá lạnh tại chỗ; sốt kèm sưng hạch bạch huyết ở nách về phía viêm. Điều trị: Chọn huyệt thuộc các kinh Can, Đởm và Vị. Châm kích thích mạnh. Chỉ định huyệt: Thái xung, Túc lâm khấp, Nhũ căn, Thiếu trạch, Túc tamlý, Đản trung.Ghi chú: Chọn 2 –3 huyệt mỗi lần điều trị. Mỗi ngày châm một lần,lưu kim 15 –20 phút.Châm cứu có tác dụng như thuốc chống viêm ở giai đoạnđầu, nhưng nếu đã hình thành ổ áp xe, cần áp dụng điều trị bằng phẫu thuật.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm tủy xám bệnh bại liệt trẻ em châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0