Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 18
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.10 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công nghiệp hóa và môi trườngTừ năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước và cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh, ngành công nghiệp đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 của cả nước đạt 195,3 ngàn tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), tăng hai lần so với năm 1995. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 13,67% (1995 2000). Nhóm các ngành công nghiệp cơ bản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 18Việt Nam môi trường và cuộc sống Công nghiệp hóa và môi trườngTừ năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước và cơchế quản lý trong sản xuất kinh doanh, ngành công nghiệp đã thực sự trở thànhđộng lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp nă m 2000của cả nước đạt 195,3 ngàn tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), tăng hai lần sovới năm 1995. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 13,67% (1995 -2000). Nhóm các ngành công nghiệp cơ bản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, baogồm: ngành điện tử và công nghệ thông tin, ngành cơ khí, ngành hóa chất. Tiếpsau đó là các ngành dệt may, da giầy, khai thác khoáng sản, điện, nước, chế biếnnông lâm, thủy sản.Định hướng đến năm 2010, ngành công nghiệp sẽ tập trung phát triển các ngànhcông nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị tr ường trongnước và đẩy mạnh xuất khẩu: chế biến nông, lâm, thủy sản, may mặc, da giầy,điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ khí và tiêu dùng. Một số công nghiệp nặngcũng sẽ được xây dựng một cách có chọn lọc bao gồm: dầu khí, luyện kim, điện,cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Ngoài ra, các ngànhcông nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tựđộng hóa sẽ được phát triển mạnh.Công nghiệp khai thác khoáng sảnHơn 80% giá trị sản xuất của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản là dầu mỏvà khí tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phía Nam . Khai thác than tập trung chủ yếu ởViệt Nam môi trường và cuộc sốngphía Bắc. Khai thác đá và các mỏ khác ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hầu hếtcác sản phẩm của ngành khai thác còn ở dạng thô, chưa có công nghiệp chế biếnhoặc có nhưng quy mô nhỏ, công nghệ còn lạc hậu. Riêng ngành khai thác dầu khícó thiết bị và công nghệ tương đối hiện đại.Ngành than có quy mô khai thác lớn, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. Khai thácapatít được thực hiện bằng cơ giới với quy mô tương đối lớn. Trừ quặng thiếc vàantimoan, các khoáng sản khác mới chỉ dừng lại ở khai thác và tuyển để xuất khẩuquặng thô. Mục tiêu phát triển ngành khai thác đến 2010 là phát huy thế mạnh vềkhai thác dầu khí, than, bảo đảm cung cấp phần lớn năng lượng sơ cấp và các loạinguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựngNgành sản xuất vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân13,96%.năm từ 1995 đến năm 2000. Đây là ngành đổi mới nhanh về thiết bị vàcông nghệ, ví dụ như lò xi măng, dây chuyền chế biến gạch ceramíc, sứ vệ sinh,...Mục tiêu phát triển ngành đến năm 2010 là phải đạt hiệu quả kinh tế gắn với hiệuquả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, côngnghệ tiên tiến và tiết kiệm năng lượng.Công nghiệp cơ bảnNgành cơ khí:Việt Nam môi trường và cuộc sốngPhần lớn các nhà máy thuộc ngành là cơ khí sửa chữa, số lượng nhà máy chế tạokhông nhiều. Hầu hết các nhà máy được thiết kế theo quy trình công nghệ khépkín của Liên Xô (trước đây). Chưa có các nhà máy công nghệ hiện đại. Địnhhướng phát triển ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2010 là tăng cường sử dụngcông nghệ tiên tiến, đồng thời tận dụng các công nghệ thích hợp sử dụng nhiều laođộng.Ngành luyện kim:Các loại hình sản xuất của ngành bao gồm luyện thép, luyện gang, cán thép, mạkẽm, ống thép, đúc kim loại ở dạng thỏi. Ngành còn đang ở tình trạng sản xuấtnhỏ, phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi thép và bán thành phẩm nhậpkhẩu. Sản xuất kim loại mầu còn yếu, ngoài thiếc, các quặng kim loại khác nh ưnhôm, đồng, kẽm mới dừng ở mức xuất khẩu quặng thô hoặc tinh quặng. Địnhhướng phát triển ngành luyện thép đến năm 2010 là dựa chủ yếu vào nguồnnguyên liệu trong nước. Coi trọng phát triển phôi thép để giảm lượng phôi thépnhập khẩu. Hiện đại hóa các cơ sở hiện có và xây dựng mới các nhà máy hiện đại.Ngành sản xuất kim loại màu trong những năm tới sẽ được quy hoạch theo vùngnguyên liệu.Ngành hóa chất:Ngành hóa chất bao gồm các cơ sở sản xuất hóachất, sản xuất cao su và plastíc, sản xuất cốc vàdầu mỏ. Cơ cấu sản phẩm của ngành còn mấtcân đối, hầu như chưa có các sản phẩm hóa hữucơ và hóa dầu. Trong mục tiêu ưu tiên phát triểnngành đến năm 2010 là phát triển hóa chất phụcvụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nhanh cáclĩnh vực hóa chất cơ bản và hóa dầu.Việt Nam môi trường và cuộc sốngCông nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sảnSản phẩm chính của ngành bao gồm: gạo, đường, cà phê, chè, rau quả, sản phẩmsữa, rượu - bia - nước giải khát, thủy sản, thuốc lá, chế biến giấy và chế biến gỗ.Hiện ngành đã có một số cơ sở công nghiệp chế biến có công nghệ và thiết bị hiệnđại. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm phần lớn chưa cao, kém cạnh tranh và giá trịthấp. Về mục tiêu phát triển phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu củangành sẽ chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (10 - 11 tỷ USD).Công nghiệp sản xuất dệt may, da giàyN ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 18Việt Nam môi trường và cuộc sống Công nghiệp hóa và môi trườngTừ năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước và cơchế quản lý trong sản xuất kinh doanh, ngành công nghiệp đã thực sự trở thànhđộng lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp nă m 2000của cả nước đạt 195,3 ngàn tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994), tăng hai lần sovới năm 1995. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp là 13,67% (1995 -2000). Nhóm các ngành công nghiệp cơ bản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, baogồm: ngành điện tử và công nghệ thông tin, ngành cơ khí, ngành hóa chất. Tiếpsau đó là các ngành dệt may, da giầy, khai thác khoáng sản, điện, nước, chế biếnnông lâm, thủy sản.Định hướng đến năm 2010, ngành công nghiệp sẽ tập trung phát triển các ngànhcông nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị tr ường trongnước và đẩy mạnh xuất khẩu: chế biến nông, lâm, thủy sản, may mặc, da giầy,điện tử, tin học, một số sản phẩm cơ khí và tiêu dùng. Một số công nghiệp nặngcũng sẽ được xây dựng một cách có chọn lọc bao gồm: dầu khí, luyện kim, điện,cơ khí chế tạo, hóa chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Ngoài ra, các ngànhcông nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử, tựđộng hóa sẽ được phát triển mạnh.Công nghiệp khai thác khoáng sảnHơn 80% giá trị sản xuất của ngành công nghiệp khai thác khoáng sản là dầu mỏvà khí tự nhiên, chủ yếu tập trung ở phía Nam . Khai thác than tập trung chủ yếu ởViệt Nam môi trường và cuộc sốngphía Bắc. Khai thác đá và các mỏ khác ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Hầu hếtcác sản phẩm của ngành khai thác còn ở dạng thô, chưa có công nghiệp chế biếnhoặc có nhưng quy mô nhỏ, công nghệ còn lạc hậu. Riêng ngành khai thác dầu khícó thiết bị và công nghệ tương đối hiện đại.Ngành than có quy mô khai thác lớn, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. Khai thácapatít được thực hiện bằng cơ giới với quy mô tương đối lớn. Trừ quặng thiếc vàantimoan, các khoáng sản khác mới chỉ dừng lại ở khai thác và tuyển để xuất khẩuquặng thô. Mục tiêu phát triển ngành khai thác đến 2010 là phát huy thế mạnh vềkhai thác dầu khí, than, bảo đảm cung cấp phần lớn năng lượng sơ cấp và các loạinguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác.Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựngNgành sản xuất vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng khá, bình quân13,96%.năm từ 1995 đến năm 2000. Đây là ngành đổi mới nhanh về thiết bị vàcông nghệ, ví dụ như lò xi măng, dây chuyền chế biến gạch ceramíc, sứ vệ sinh,...Mục tiêu phát triển ngành đến năm 2010 là phải đạt hiệu quả kinh tế gắn với hiệuquả sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, côngnghệ tiên tiến và tiết kiệm năng lượng.Công nghiệp cơ bảnNgành cơ khí:Việt Nam môi trường và cuộc sốngPhần lớn các nhà máy thuộc ngành là cơ khí sửa chữa, số lượng nhà máy chế tạokhông nhiều. Hầu hết các nhà máy được thiết kế theo quy trình công nghệ khépkín của Liên Xô (trước đây). Chưa có các nhà máy công nghệ hiện đại. Địnhhướng phát triển ngành công nghiệp cơ khí đến năm 2010 là tăng cường sử dụngcông nghệ tiên tiến, đồng thời tận dụng các công nghệ thích hợp sử dụng nhiều laođộng.Ngành luyện kim:Các loại hình sản xuất của ngành bao gồm luyện thép, luyện gang, cán thép, mạkẽm, ống thép, đúc kim loại ở dạng thỏi. Ngành còn đang ở tình trạng sản xuấtnhỏ, phân tán, nặng về gia công chế biến từ phôi thép và bán thành phẩm nhậpkhẩu. Sản xuất kim loại mầu còn yếu, ngoài thiếc, các quặng kim loại khác nh ưnhôm, đồng, kẽm mới dừng ở mức xuất khẩu quặng thô hoặc tinh quặng. Địnhhướng phát triển ngành luyện thép đến năm 2010 là dựa chủ yếu vào nguồnnguyên liệu trong nước. Coi trọng phát triển phôi thép để giảm lượng phôi thépnhập khẩu. Hiện đại hóa các cơ sở hiện có và xây dựng mới các nhà máy hiện đại.Ngành sản xuất kim loại màu trong những năm tới sẽ được quy hoạch theo vùngnguyên liệu.Ngành hóa chất:Ngành hóa chất bao gồm các cơ sở sản xuất hóachất, sản xuất cao su và plastíc, sản xuất cốc vàdầu mỏ. Cơ cấu sản phẩm của ngành còn mấtcân đối, hầu như chưa có các sản phẩm hóa hữucơ và hóa dầu. Trong mục tiêu ưu tiên phát triểnngành đến năm 2010 là phát triển hóa chất phụcvụ sản xuất nông nghiệp, phát triển nhanh cáclĩnh vực hóa chất cơ bản và hóa dầu.Việt Nam môi trường và cuộc sốngCông nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sảnSản phẩm chính của ngành bao gồm: gạo, đường, cà phê, chè, rau quả, sản phẩmsữa, rượu - bia - nước giải khát, thủy sản, thuốc lá, chế biến giấy và chế biến gỗ.Hiện ngành đã có một số cơ sở công nghiệp chế biến có công nghệ và thiết bị hiệnđại. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm phần lớn chưa cao, kém cạnh tranh và giá trịthấp. Về mục tiêu phát triển phấn đấu đến năm 2010 kim ngạch xuất khẩu củangành sẽ chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (10 - 11 tỷ USD).Công nghiệp sản xuất dệt may, da giàyN ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
môi trường Việt Nam bảo vệ môi trường tài nguyên môi trường môi trường biển môi trường nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 686 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
10 trang 281 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 232 4 0 -
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 176 0 0 -
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 164 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 143 0 0 -
130 trang 142 0 0
-
13 trang 141 0 0
-
Giải pháp xây dựng TCVN và QCVN về xe điện hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế
2 trang 140 0 0