Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 7
Số trang: 15
Loại file: pdf
Dung lượng: 219.27 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biển Việt Nam giàu và đẹpKhông có biển, cuộc sống chúng ta hôm nay có thể không tồn tại. Bởi lẽ, biển có nhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của con người, biển hoạt động với tư cách là một "cỗ máy điều hòa nhiệt độ" khổng lồ, có tác dụng điều chỉnh cân bằng các cực trị nhiệt độ thịnh hành trên đất liền và làm dịu các ảnh hưởng khốc liệt của thời tiết khí hậu đối với vùng đất liền như mưa bão, lũ lụt, khô hạn,... ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 7Việt Nam môi trường và cuộc sống Biển Việt Nam giàu và đẹpKhông có biển, cuộc sống chúng ta hôm nay có thể không tồn tại. Bởi lẽ, biển cónhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của con người, biển hoạt độngvới tư cách là một cỗ máy điều hòa nhiệt độ khổng lồ, có tác dụng điều chỉnhcân bằng các cực trị nhiệt độ thịnh hành trên đất liền và làm dịu các ảnh hưởngkhốc liệt của thời tiết khí hậu đối với vùng đất liền như mưa bão, lũ lụt, khô hạn,...Môi trường sống của các loàiĐến nay, trong vùng biển nước ta đã phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cưtrú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình. Chúng thuộc về 9 vùng đa dạng sinhhọc biển khác nhau, trong đó ba vùng biển: Móng Cái - Đồ Sơn, Hải Vân - ĐạiLãnh và Đại Lãnh - Vũng Tàu có mức đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại.Trong tổng loài được phát hiện có khoảng 6.000 loài động vật đáy; 2.038 loài cá,trong đó trên 100 loài cá kinh tế; 653 loài rong biển; 657 loài động vật phù du; 537loài thực vật phù du; 94 loài thực vật ngập mặn; 225 loài tôm biển; 14 loài cỏ biển;15 loài rắn biển; 12 loài thú biển; 5 loài rùa biển và 43 loài chim nước.Các hệ sinh thái biển và ven biển có các giá trị cực kỳ quan trọng, như: điều chỉnhkhí hậu và điều hòa dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các chu trình sinh địahóa; là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật khôngchỉ ở ngay vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa, trong đó có nhiều loàiđặc hải sản. Các hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, nh ư rạn san hô, thảm cỏbiển, rừng ngập mặn, vùng triều cửa sông, đầm phá và vùng nước trồi thường phânbố tập trung ở vùng bờ và quyết định hầu như toàn bộ năng suất sơ cấp của toànvùng biển và đại dương phía ngoài. Khoản lợi nhuận thuần có thể thu được từ cácViệt Nam môi trường và cuộc sốnghệ sinh thái biển và ven biển của Việt Nam sơ bộ ước tính là 60 - 80 triệuUSD/năm, tức là khoảng 56 - 100USD/năm cho một hộ gia đình cư dân sống ở cáchuyện ven biển (ADB: Báo cáo hàng năm, 1999).Khung III.2. MỘT LỐI TƯ DUY VỀ BIỂNNhư ai cũng biết, sự sống vốn xuất hiện đầu tiên từ biển, rồi mới tiến dần lên đấtliền. Nhưng khi sự sống đã phát triển đến trình độ con người, thì nó đã đi xabiển,... Lại còn điều này nữa: có lẽ một trong những chỗ yếu rất đáng chú ý củadân tộc ta là chúng ta rất sợ biển; đất nước quay mặt ra biển, có đến mấy nghìn câysố bờ biển, mà suốt lịch sử chúng ta có bao giờ dám đi ra biển xa, biển lớn, ra đạidương đâu, chỉ quanh quẩn ven bờ, khư khư bám chặt lấy đất liền . Nguồn: Nguyên Ngọc, Chuyện Ông già trên núi Hòn Nghệ, Sài Gòn Tiếp thị, 2003 Rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển Rạn san hô được ví như rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển. Theo C. Wilkinson(2002), rạn san hô chỉ chiếm 0,25 diện tích đáy đại dương thế giới, nhưng đã cung cấp khoảng 93.000 loài động thực vật biển đã được xác định và là chỗ dựa cho khoảng 500 triệu người trên toàn cầu có nhu cầu sử dụng hàng hoá và dịch vụ từ các rạn san hô (ước khoảng 375 tỷ USD).Việt Nam môi trường và cuộc sốngKhung III.3. KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN MUNKhu Bảo tồn biển được xem là công cụ hữu hiệu để bảo tồn đa dạng sinh học biểnvà quản lý nghề cá. Khu Bảo tồn biển Hòn Mun (Khánh Hòa) được xây dựng đầutiên ở nước ta, căn cứ theo quy hoạch hệ thống Khu Bảo tồn biển Việt Nam với sựgiúp đỡ của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), DANIDAvà IUCN. Đây là một trong ba khu bảo tồn biển được các tổ chức trên chọn làm thíđiểm trên thế giới. Khu Bảo tồn biển này rộng 16.000ha, gồm 9 hòn đảo trongvịnh Nha Trang. Có 5.300 người sống trong phạm vi và 300.000 người sống ở lâncận Khu Bảo tồn biển này. Rạn san hô ở đây được xem là hệ sinh thái quan trọngnhất và được cấu thành từ trên 340 loài san hô cứng trong tổng số 800 loài của thếgiới. Độ phủ của rạn san hô này thuộc loại cao (khoảng 70%) và được xem là mộttrong những nơi có đa dạng sinh học cao nhất ở vùng bờ Việt Nam . Ngoài ra, còncó 4 loài cỏ biển, 3 loài thực vật ngập mặn, 124 loài thân mềm, 46 loài giun nhiềutơ, 69 loài giáp xác, 27 loài da gai và 196 loài cá san hô. Hàng năm kho ảng trên300.000 du khách đã đến hưởng ngoạn ở Khu Bảo tồn biển Hòn Mun này. Nguồn: Chu Tiến Vĩnh và những người khác, 2003 Ảnh III.1. Rạn san hô - công viên của Vương quốc Thủy tề Trong vùng biển Việt Nam có khoảng 1.122km2 rạn san hô với khoảng 310 loài san hô đá và phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung ở khu vực ven bờ miền Trung, vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa. Tài liệu đến năm 2001 choViệt Nam môi trường và cuộc sống thấy, khoảng 20% rạn có độ phủ san hô sống ở mức nghèo (độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn tốt (51-75%) và chỉ 3% rất tốt (>75%). Sống gắn bó với c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Việt Nam môi trường và cuộc sống - Phần 7Việt Nam môi trường và cuộc sống Biển Việt Nam giàu và đẹpKhông có biển, cuộc sống chúng ta hôm nay có thể không tồn tại. Bởi lẽ, biển cónhiều chức năng quan trọng liên quan tới sự sống của con người, biển hoạt độngvới tư cách là một cỗ máy điều hòa nhiệt độ khổng lồ, có tác dụng điều chỉnhcân bằng các cực trị nhiệt độ thịnh hành trên đất liền và làm dịu các ảnh hưởngkhốc liệt của thời tiết khí hậu đối với vùng đất liền như mưa bão, lũ lụt, khô hạn,...Môi trường sống của các loàiĐến nay, trong vùng biển nước ta đã phát hiện được chừng 11.000 loài sinh vật cưtrú trong hơn 20 kiểu hệ sinh thái điển hình. Chúng thuộc về 9 vùng đa dạng sinhhọc biển khác nhau, trong đó ba vùng biển: Móng Cái - Đồ Sơn, Hải Vân - ĐạiLãnh và Đại Lãnh - Vũng Tàu có mức đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại.Trong tổng loài được phát hiện có khoảng 6.000 loài động vật đáy; 2.038 loài cá,trong đó trên 100 loài cá kinh tế; 653 loài rong biển; 657 loài động vật phù du; 537loài thực vật phù du; 94 loài thực vật ngập mặn; 225 loài tôm biển; 14 loài cỏ biển;15 loài rắn biển; 12 loài thú biển; 5 loài rùa biển và 43 loài chim nước.Các hệ sinh thái biển và ven biển có các giá trị cực kỳ quan trọng, như: điều chỉnhkhí hậu và điều hòa dinh dưỡng trong vùng biển thông qua các chu trình sinh địahóa; là nơi cư trú, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật khôngchỉ ở ngay vùng bờ, mà còn từ ngoài khơi vào theo mùa, trong đó có nhiều loàiđặc hải sản. Các hệ sinh thái có năng suất sinh học cao, nh ư rạn san hô, thảm cỏbiển, rừng ngập mặn, vùng triều cửa sông, đầm phá và vùng nước trồi thường phânbố tập trung ở vùng bờ và quyết định hầu như toàn bộ năng suất sơ cấp của toànvùng biển và đại dương phía ngoài. Khoản lợi nhuận thuần có thể thu được từ cácViệt Nam môi trường và cuộc sốnghệ sinh thái biển và ven biển của Việt Nam sơ bộ ước tính là 60 - 80 triệuUSD/năm, tức là khoảng 56 - 100USD/năm cho một hộ gia đình cư dân sống ở cáchuyện ven biển (ADB: Báo cáo hàng năm, 1999).Khung III.2. MỘT LỐI TƯ DUY VỀ BIỂNNhư ai cũng biết, sự sống vốn xuất hiện đầu tiên từ biển, rồi mới tiến dần lên đấtliền. Nhưng khi sự sống đã phát triển đến trình độ con người, thì nó đã đi xabiển,... Lại còn điều này nữa: có lẽ một trong những chỗ yếu rất đáng chú ý củadân tộc ta là chúng ta rất sợ biển; đất nước quay mặt ra biển, có đến mấy nghìn câysố bờ biển, mà suốt lịch sử chúng ta có bao giờ dám đi ra biển xa, biển lớn, ra đạidương đâu, chỉ quanh quẩn ven bờ, khư khư bám chặt lấy đất liền . Nguồn: Nguyên Ngọc, Chuyện Ông già trên núi Hòn Nghệ, Sài Gòn Tiếp thị, 2003 Rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển Rạn san hô được ví như rừng mưa nhiệt đới dưới đáy biển. Theo C. Wilkinson(2002), rạn san hô chỉ chiếm 0,25 diện tích đáy đại dương thế giới, nhưng đã cung cấp khoảng 93.000 loài động thực vật biển đã được xác định và là chỗ dựa cho khoảng 500 triệu người trên toàn cầu có nhu cầu sử dụng hàng hoá và dịch vụ từ các rạn san hô (ước khoảng 375 tỷ USD).Việt Nam môi trường và cuộc sốngKhung III.3. KHU BẢO TỒN BIỂN HÒN MUNKhu Bảo tồn biển được xem là công cụ hữu hiệu để bảo tồn đa dạng sinh học biểnvà quản lý nghề cá. Khu Bảo tồn biển Hòn Mun (Khánh Hòa) được xây dựng đầutiên ở nước ta, căn cứ theo quy hoạch hệ thống Khu Bảo tồn biển Việt Nam với sựgiúp đỡ của Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), DANIDAvà IUCN. Đây là một trong ba khu bảo tồn biển được các tổ chức trên chọn làm thíđiểm trên thế giới. Khu Bảo tồn biển này rộng 16.000ha, gồm 9 hòn đảo trongvịnh Nha Trang. Có 5.300 người sống trong phạm vi và 300.000 người sống ở lâncận Khu Bảo tồn biển này. Rạn san hô ở đây được xem là hệ sinh thái quan trọngnhất và được cấu thành từ trên 340 loài san hô cứng trong tổng số 800 loài của thếgiới. Độ phủ của rạn san hô này thuộc loại cao (khoảng 70%) và được xem là mộttrong những nơi có đa dạng sinh học cao nhất ở vùng bờ Việt Nam . Ngoài ra, còncó 4 loài cỏ biển, 3 loài thực vật ngập mặn, 124 loài thân mềm, 46 loài giun nhiềutơ, 69 loài giáp xác, 27 loài da gai và 196 loài cá san hô. Hàng năm kho ảng trên300.000 du khách đã đến hưởng ngoạn ở Khu Bảo tồn biển Hòn Mun này. Nguồn: Chu Tiến Vĩnh và những người khác, 2003 Ảnh III.1. Rạn san hô - công viên của Vương quốc Thủy tề Trong vùng biển Việt Nam có khoảng 1.122km2 rạn san hô với khoảng 310 loài san hô đá và phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, nhưng tập trung ở khu vực ven bờ miền Trung, vùng biển Hoàng Sa và Trường Sa. Tài liệu đến năm 2001 choViệt Nam môi trường và cuộc sống thấy, khoảng 20% rạn có độ phủ san hô sống ở mức nghèo (độ phủ 0-25%), 60% thuộc loại thấp (26-50%), 17% còn tốt (51-75%) và chỉ 3% rất tốt (>75%). Sống gắn bó với c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
môi trường Việt Nam bảo vệ môi trường tài nguyên môi trường môi trường biển môi trường nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 686 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 287 0 0 -
10 trang 281 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 232 4 0 -
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 176 0 0 -
Vai trò chỉ thị của đồng vị phóng xạ trong nghiên cứu các quá trình môi trường
7 trang 164 0 0 -
Tiểu luận môn: Quản lý tài nguyên môi trường
43 trang 143 0 0 -
130 trang 142 0 0
-
13 trang 141 0 0
-
Giải pháp xây dựng TCVN và QCVN về xe điện hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế
2 trang 140 0 0