Virus viêm gan e: virus học và sự phát triển vắc xinVIRUS VIÊM GAN E: VIRUS HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VẮC XINVirus viêm gan E mặc dù không đưa đến biến chứng mãn tính như siêu vi B,C nhưng vì lây nhiễm qua đường ăn uống có thể gây nên đại dịch nghiêm trọng và biến chứng nguy hiểm có thể tử vong cho phụ nữ mang thai……Virus viêm gan E thì là một viêm gan virus không A, không B lây truyền qua đường phân- miệng chủ yếu thông qua nước bị nhiễm. Đợt bùng nổ dịch lớn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Virus viêm gan e - virus học và sự phát triển vắc xin Virus viêm gan e: virus học và sự phát triển vắc xinVIRUS VIÊM GAN E:VIRUS HỌC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN VẮC XINVirus viêm gan E mặc dù không đưa đến biến chứng mãn tính như siêu vi B,Cnhưng vì lây nhiễm qua đường ăn uống có thể gây nên đại dịch nghiêm trọng vàbiến chứng nguy hiểm có thể tử vong cho phụ nữ mang thai……Virus viêm gan E thì là một viêm gan virus không A, không B lây truyền quađường phân- miệng chủ yếu thông qua nước bị nhiễm. Đợt bùng nổ dịch lớn đầutiên được báo cáo ở Delhi, Ấn Độ vào năm 1955 – 1956. Những trường hợp đượcbáo cáo là 20.000 đến 40.000 cas. Từ sau đó, nhiều trận dịch có tiếng đã được báocáo; Kirgyzstan (1957)- 10.000 trường hợp; Kashmir (1978- 1982)- 52.000 trườnghợp; Kanpur (1991)- 79.000 trường hợp; Kathmandu (Nepal) (1973- 1987)-10.000x3 trường hợp; Mandalay ( Myanmar) (1976- 1977)- 20.000 trường hợp.Vấn đề này đã là vấn đề chính đối với tiểu lục địa Ấn Độ và Đông nam Á. Trậndịch lớn nhất tiếp theo là từ Xinjiang Uighur, Trung Quốc. Từ 1986 đến 1988, hơn120.00 trường hợp đã được báo cáo. Trong mỗi một trận dịch, chúng ta có thể tìmhiểu được những thông tin quan trọng về dịch tể học của việc truyền nhiễm HEV.Tỉ lệ tử vong tòan bộ trong suốt trận dịch được ước đóan khỏang từ 0,2 đến 4%.Việc ghi nhận nghiêm trọng nhất ở trận dịch Kanpur là tỉ lệ cao có ý nghĩa thốngkê (10- 20%) về việc viêm gan trầm trọng của những phụ nữ đang mang thai, đặcbiệt ở tam cá nguyệt thứ ba của thai kỳ. Trong hầu hết các trường hợp, diễn tiếnlâm sàng của viêm gan virus E là tự giới hạn và được xem như là không phát triểnđến mạn tính. Một tỉ lệ hơi cao của suy gan trầm trọng thì theo một cách nào đó làđặc điểm có ý nghĩa quan trọng nhất đối với việc nhiễm HEV. Trận bùng pháttrong bệnh viện gần đây là ở Darfur, Sudan đã được báo cáo vào năm 2004. Hơn 6tháng trong năm 2004, 253 trường hợp HEV đã được ghi nhận tại bệnh viện, trongđó 61 (chiếm 24%) là phụ nữ có thai. Trong 45 trường hợp tử vong thì có 19 ngườiđang mang thai. Những trận dịch bệnh đã được cáo sau này từ những vùng khácnhau của thế giới mà chủ yếu ở các nước đang phát triển của Châu Phi, trung tâmchâu Mỹ, và trung tâm Châu Á. Tuy nhiên, rõ ràng ngày nay thì nó không gi ới hạnđối với các nước đang phát triển mà việc truyền nhiễm thỉnh thỏang ở những đấtnước không phải vùng dịch tể được báo cáo một cách thường xuyên. Sự nhiễmbệnh này trước đây được giới hạn chủ yếu ở những bệnh nhân đã bị nhiễm ởnhững vùng dịch tễ HEV khi du lịch và bệnh đã phát triển sau khi quay trở về đấtnước của họ. Tuy nhiên, những chuỗi được phát hiện lần đầu tiên ở Mỹ thì hòantòan khác các bệnh nhân này, được phát hiện ở Myanmar hay Mexico (chúng làgenotype I và II). Khi được cô lập được xem như là HEV bản địa, và thật thú vị làchúng được cô lập một cách phổ biến từ những con lợn đực . Hiện nay, bệnh nàycó 4 genotype; genotype 1 (G1) ở Trung Quốc, Ấn Độ, Myanmar, và …; genotype2 (G2) ở Mexico, Negeria, Namibia và v…v…; genotype 3 (G3) ở Nhật Bản, Mỹ,Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc v…v…, và genotype 4 (G4) ở Nhật Bản, TrungQuốc, Đài Loan, và v…v… . Nó được xem như là những nhóm serotype giốngnhau giữa các HEV, nhưng phân tích cấu trúc chi tiết gần đây cung cấp nhữngkhác biệt tinh vi giữa các genotype của các HEV. Cụ thể phân tích cấu trúc gầnđây về virus như những mẫu nhỏ (VLPs: virus like particles) sử dụng những khángthể một dòng vô tính khác nhau thì nhận thấy phần khác nhau trên bề mặt củaHEV. VLPs chỉ ra sự khác nhau về kháng nguyên giữa các genotype. Điều này cóthể cung cấp manh mối để hiểu về lịch sử tự nhiên của HEV, sự phát sinh bệnh vàv…v…Ngày nay HEV được coi là việc nhiễm qua thức ăn- sinh sản, liên quan đến độngvật. Ở Nhật Bản, hươu nai, lợn đực hoang dã, và lợn nhà được xem là có ý nghĩalây truyền. Phần trăm việc phát hiện RNA HEV hơn cao thậm chí ở thịt lợn haynhững túi gan được bán ở các cửa hàng tạp phẩm và việc nhiễm HEV thỉnh thỏangở những người dùng thịt heo nấu chưa chin được đề nghị mạnh mẽ rằng thịt heo lànguồn dự trữ trong động vật đối với HEV người.Việc gây dựng của VLPs đã là một trong những phát kiến cho việc tìm hiểu vềHEV. Nó đã cung cấp những dữ liệu chủ yếu cho việc phân tích cấu trúc. Hơn nữahệ thống phát hiện kháng thể và kháng nguyên đã cung cấp cho việc chẩn đoánchính xác. Hiện nay, VLPs của G1, G3 và G4 đã được sản xuất. Tôi sẽ thảo luậnchi tiết trong bài thuyết trình.Từ NIAID/ NIH, vắc xin HEV đã được sản xuất từ protein 56 kDa có nguồn gốctừ ORF- 2 được tách ra từ những tế bào của côn trùng. Nghiên cứu phase 2 dùngvắc xin này ở Nepal đã cho thấy thành công về sự an tòan và hiệu quả của nó.Sự phân tách hệ gen của HEV , biểu lộ những gen HEV rõ ràng và sự phát hiệnmột cách nhạy cảm RNA HEV là những chìa khóa để hiểu biết về virus học HEV.Do những phát triển này, chúng ta có thể biết được nhiều điều để kiểm sóat việclây nhiễm HEV. Tuy nhiên, chúng tôi không có chắc chắn trong hệ thống nuôi cấytrong ống nghiệm để truyền HEV vào những tế bào mô nuôi cấy trong thời giandài. Điều này là một cản trở thật sự cho ngành virus học HEV. Thí dụ, để pháttriển vắc xin hay thuốc chống HEV, việc nhân lên của HEV trong ống nghiệm làcốt yếu. Sự quan sát gần đây về bản sao của HEV trong những dòng tế bàocarcinoma người thì quan trọng.Bản đồ phân bố HEVTình hình nhiễm siêu vi C trên thế giớiTÌNH HÌNH NHIỄM SIÊU VI C TRÊN THẾ GIỚITheo ước tính của Tổ chức y tế thế giới , tỉ lệ nhiễm HCV trên thế giới2,2 % khoảng 170 triệu người . Tính đến năm 2015 có đến 3 triệu người Mỹ đãnhiễm HCV trên 20 năm , ít nhất có 375.00 người xơ gan.Tỉ lệ nhiễm HCV đưađến xơ gan 15—20% sau 20 năm , tỉ lệ càng tăng nếu thời gian nhiễm càng lâu ,nếu nhiễm hơn 60 năm , xơ gan 71% . Đa số người châu Á nhiễm lúc mới sinhthường bị xơ gan lúc trung niên. Sau khi bị xơ gan do HCV tỉ lệ đưa đến ung thưgan 1,4—3,3% mỗi năm , và tử vong 2,6---4% mỗi năm.I.TỔNG Q ...