Danh mục

VOLTAREN (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 212.69 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Dạng tiêm : Hoạt chất được thải trừ khỏi huyết tương với hệ số thanh thải toàn thân là 263 +/- 56 ml/phút. Thời gian bán hủy cuối là 1-2 giờ. Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa, dưới 1% được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật theo đường phân. Thời gian bán hủy ở hoạt dịch là 3-6 giờ. Điều này có nghĩa là nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VOLTAREN (Kỳ 3) VOLTAREN (Kỳ 3) Dạng tiêm : Hoạt chất được thải trừ khỏi huyết tương với hệ số thanh thải toàn thân là263 +/- 56 ml/phút. Thời gian bán hủy cuối là 1-2 giờ. Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyểnhóa, dưới 1% được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa. Phần còn lại được thải trừdưới dạng các chất chuyển hóa qua mật theo đường phân. Thời gian bán hủy ở hoạt dịch là 3-6 giờ. Điều này có nghĩa là nồng độ hoạtchất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng độ trong huyết tương sau từ 4-6 giờ dùngthuốc, và chúng tồn tại cho đến 12 giờ. Động học trong những trường hợp lâm sàng đặc biệt : Người ta thấy rằng không có sự khác nhau của lứa tuổi về mức độ hấp thu,chuyển hóa hay thải trừ của thuốc. Ở bệnh nhân suy thận, không có sự tích lũy hoạt chất chưa bị chuyển hóakhi dùng liều đơn với phác đồ bình thường. Với hệ số thanh thải < 10 ml/phút thìnồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa theo lý thuyết thì cao gấp 4lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Mặc dầu vậy, cuối cùng cácchất chuyển hóa vẫn bị thải trừ qua mật. Ở bệnh nhân suy gan (viêm gan mãn tính, xơ gan không mất bù) thì độnghọc và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở bệnh nhân không bị các bệnh về gan. CHỈ ĐỊNH Điều trị dài hạn các triệu chứng trong : - viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm xươngkhớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hộichứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến. - bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế. Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của : - bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận độngnhư viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạtdịch, viêm gân bao hoạt dịch. - viêm khớp vi tinh thể. - bệnh khớp. - đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng. - cơn thống phong cấp tính. Hội chứng đau cột sống. Bệnh thấp ngoài khớp. Giảm đau sau mổ. Cơn migrain. Cơn đau quặn thận, quặn mật. Giảm đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương như phẫu thuật nha khoa haychỉnh hình. Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như đau bụng kinh hayviêm phần phụ. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai, mũi, họng, như viêmhọng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc trị liệu chung, nên áp dụng những biệnpháp thích hợp để điều trị bệnh gốc. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định điềutrị. CHỐNG CHỈ ĐỊNH Loét dạ dày, quá mẫn cảm với hoạt chất. Giống như với tất cả các thuốckháng viêm không steroid khác, chống chỉ định Voltaren cho bệnh nhân đã biết làbị hen phế quản, nổi mề đay, viêm mũi cấp khi dùng acid acetylsalicylic hoặc cácchất ức chế tổng hợp prostaglandine khác. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Chỉ dùng Voltaren khi có chỉ định và phải được theo dõi y khoa chặt chẽ ởnhững bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, có tiền sử loét dạ dày, viêm loétkết tràng, bệnh Crohn và bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan. Chảy máu hay loét/thủng dạ dày thường gây hậu quả nặng đặc biệt ở ngườigià, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị, và không cần phải có cácdấu hiệu báo trước hay có tiền sử. Một số hiếm trường hợp xảy ra loét hay xuấthuyết tiêu hóa trong thời gian điều trị bằng Voltaren, cần phải ngưng thuốc. Dotính chất quan trọng của prostaglandine trong việc duy trì sự tưới máu ở thận, cầnphải đặc biệt thận trọng khi dùng Voltaren ở bệnh nhân bị tổn thương chức năngtim hoặc thận, người già, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và bệnh nhân bịgiảm thể tích dịch ngoại bào cho dù do nguyên nhân gì, ví dụ trong giai đoạn phẫuthuật hoặc sau các phẫu thuật lớn. Do đó cần phải thận trọng theo dõi chức năngthận trong các trường hợp này. Bình thường thì sau khi ngưng điều trị thì tìnhtrạng sẽ ổn định lại như trước. Cũng theo những nguyên tắc chung, cần phải thận trọng khi dùng chonhững người cao tuổi. Đặc biệt nên khuyến cáo dùng liều tối thiểu hữu hiệu chongười lớn tuổi và yếu ớt hoặc nhẹ cân. Như với tất cả các thuốc kháng viêm không stéroide, Voltaren có thể gâytăng một hoặc nhiều men gan. Do đó nên thận trọng kiểm tra chức năng gan trongtrường hợp dùng thuốc kéo dài. Khi các kết quả kiểm tra chức năng gan cho thấycó sự bất thường dai dẳng hoặc nặng lên, hay khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứnglâm sàng của bệnh gan hoặc có các biểu hiện khác (như tăng bạch cầu ưa éosine,phát ban da), cần phải ngưng dùng Voltaren. Viêm gan có thể xảy ra mà không códấu hiệu báo trước. Cần phải thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị rối loạnchuyển hóa porphyrin ở gan do Voltaren có thể phát động bệnh lý này. Như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid, cần phải kiểm tra côngthức máu nếu điều trị kéo dài bằng Voltaren. Như với tất cả các thuốc kháng viêmkhông steroid, các phản ứng dị ứng kể cả phản vệ/giống phản vệ có thể xảy ra,ngay cả khi bệnh nhân dùng thuốc này lần đầu tiên. Lưu ý đặc biệt Nếu bệnh nhân cảm thấy chóng mặt hoặc có rối loạn thần kinh trung ương,không được lái xe hay điều khiển máy móc. ...

Tài liệu được xem nhiều: