Danh mục

VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 144.50 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong nền SX hàng hóa việc mua sắm quản lý TLLĐ phải dùng tiền tệ. Vì vậy mỗi DN muốn tiến hành SXKD. DN phải ứng trước một số tiền vốn nhất định để mua sắm, xây dựng các TLLĐ Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của TLLĐ. Trong quá trình SXKD TLLĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP I- KHÁI NIỆM VỀ VỐN CỐ ĐỊNH Muốn tiến hành SXKD trước hết mọi DN phải có tư liệu lao động (TLLĐ) Trong nền SX hàng hóa việc mua sắm quản lý TLLĐ phải dùng tiền tệ. Vì vậy mỗi DN muốn tiến hành SXKD. DN phải ứng trước một số tiền vốn nhất định để mua sắm, xây dựng các TLLĐ Số vốn này được luân chuyển theo mức hao mòn dần của TLLĐ. Trong quá trình SXKD TLLĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nó tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Trong quá trình sử dụng TLLĐ bị hao mòn dần cho đến khi bị hư hỏng hoặc xét thấy không mang lại hiệu quả kinh tế thì mới cần đổi mới. Giá trị hao mòn của TLLĐ hợp thành một yếu tố chi phí SX của DN và được bù đắp khi SP được thực hiện. TLLĐ có giá trị cao thấp khác nhau, thời gian dài ngắn không giống nhau. Do vậy để tiện cho việc quản lý và sử dụng TLLĐ theo chế độ quy định của nước ta. Những TLLĐ phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn sau đây mới được coi là tài sản cố định (TSCĐ) : Một là : Phải có giá trị tối thiểu ở một mức nhất định. Giá trị này có thể thay đổi cho phù hợp với tình hình kinh tế của nước ta. Trong điều kiện hiện nay quy định có giá trị từ 5.000.000 đ trở lên. Hai là : Có thời gian sử dụng tối thiểu từ 01 năm trở lên. Những TLLĐ không thỏa mãn một trong hai điều kiện trên được coi là công cụ lao động nhỏ. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa TSCĐ không chỉ bao gồm những tài sản có hình thái vật chất mà còn có những tài sản không có hình thái vật chất như chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí thành lập DN …. Loại tài sản không có hình thái vật chất giá trị của nó cũng được chuyển dịch dần vào giá trị SP mới hoàn thành. Do vậy : vốn cố định của DN là số vốn ứng trước về TSCĐ hiện có của DN. TSCĐ và vốn cố định của DN có sự khác nhau ở chỗ : Lúc mới đưa vào hoạt động DN có vốn cố định đúng bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau vốn cố định của DN thường thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích. Khoản khấu hao đã trích được chuyển dịch dần giá trị SP mới hoàn thành và được bù đắp khi SP được thực hiện, hình thành nên quỹ khấu hao. DN dùng quỹ khấu hao này để tái đầu tư TSCĐ mới phục vụ cho quá trình phát triển SXKD của DN. II- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSCĐ 1. Phân loại và kết cấu TSCĐ a. Phân loại TSCĐ Để quản lý và sử dụng tốt TSCĐ cần phải dựa theo những tiêu chuẩn sau đây để phân loại TSCĐ a.1/ Phân loại tài sản theo hình thái biểu hiện : Được phân thành hai loại sau đây : + TSCĐ hữu hình : Là những TSCĐ được biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể. ( hình thái vật chất cụ thể ) như : nhà xưởng, MMTB, phương tiện vận chuyển, các công trình kiến trúc, đất canh tác, đất xây dựng ….. + TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như : chi phí thành lập DN, bản + TSCĐ vô hình : Là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như : chi phí thành lập DN, bản thế thương mại, chi phí đầu tư cải tạo đất, chi phí nạo vét sông, bến cảng …. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của DN để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư phù hợp với điều kiện SXKD của DN. a.2/ Phân loại theo công dụng kinh tế : Phân thành 2 loại + TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào qúa trình SXKD của DN. + TSCĐ dùng ngoài SXKD là những TSCĐ dùng cho các hoạt động SX phụ, hoạt động phúc lợi công cộng của DN như : Hoạt động văn hóa thể thao, nhà trẻ, y tế, nhà nghỉ công đoàn …. Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ và trình độ cơ giới hóa của DN từ đó kiểm tra mức độ đảm bảo đối với nhiệm vụ SXKD và từ đó có phương pháp cải tiến tình hình trang thiết bị kỹ thuật và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. a.3/ Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng : Phân thành các dạng sau + TSCĐ đang sử dụng + TSCĐ chưa sử dụng + TSCĐ không cần sử dụng Phương pháp phân loại này giúp người qquản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụng TSCĐ về số lượng và chất lượng để có phương pháp sử dụng TSCĐ hợp lý hơn. a.4/ Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu : Phân thành các loại sau + TSCĐ thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ tự có ). + TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của DN ( TSCĐ đi thuê ). Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được năng lực thực tế của DN mà khai thác sử dụng hợp lý TSCĐ của DN và nâng cao hiệu quả đồng vốn. a.5/ Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành : Phân thành các loại sau + TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn NSNN ( đối với các DNNN ). + TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn tự có của DN. + TSCĐ hình thành bằng nguồn vốn đi vay. Phân loại theo cách này giúp người quản lý thấy được tình hình cấp phát vốn và năng lực thực tế của DN để sử dụng vốn đầu tư hợp lý hơn. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa khác nhau nhưng chúng đều có ý nghĩa chung là giúp người quản lý tính toán chính xác số khấu hao. b. kết cấu TSCĐ Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một l ...

Tài liệu được xem nhiều: