Danh mục

VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Số trang: 11      Loại file: doc      Dung lượng: 154.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP I- KHÁI NIỆM VỐN LƯU ĐỘNG Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tư liệu lao động các doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng hóa tiền tệ các DN phải dùng tiền để mua sắm đối tượng lao động và trả lương cho công nhân viên, do đó phải ứng trước một số vốn cho mục đích này. Đối tượng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ thông qua quá trình chế biến hợp thành thực thể của sản phẩm bộ phận khác sẽ hao phí mất đi trong quá trình sản xuất đến chu kì sản xuất sau lại phải có loại đối tượng lao động khác. Do đặc điểm trên giá trị của đối tượng lao động được chuyển dịch toàn bộ ngay một lần vào sản phẩm mới và được bù lại khi giá trị sản phẩm được tiêu thụ. Số vốn ứng trước về đối tượng lao động vì luân chuyển giá trị toàn bộ một lần vào SP mới được gọi là vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động bao gồm số vốn ứng trưước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong quá trình vận động vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái như : nguyên vật liệu ở khâu dự trữ sản xuất, sản phẩm đang cế tạo ở khâu sản xuất, thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ ở khâu lưu thông. Đối tượng lao động trong DN được biểu hiện thành hai bộ phận là những vật tư dự trữ nằm ở kho của DN và bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến (sản phẩm đang chế tạo,bán thành phẩm tự chế) Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là TS lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất gọi là tài sản lưu động sản xuất. Mặt khác, DN sau khi sản xuất ra sản phẩm không thể chuyển bán ngay cho đơn vị mua mà còn phải làm một số công việc như : chọn lọc, phân loại, đóng gói, tích luỹ thành lô, thanh toán với khách hàng v.v... nên hình thành một khoản vật tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trải, hàng hóa mua ngoài ...). Những khoản vật tư và tiền tệ phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông. Do tính chất liên tục của quá trình SX dẫn đến sự cần thiết DN nào cũng phải có một số vốn nhất định để mua sắm tài sản lưu động SX và tài sản lưu thông, 2 loại tài sản lưu động này thay thế nhau vận động không ngừng để quá trình SX được tiến hành thuận lợi. Số vốn ứng trước về tài sản lưu động SX và tài sản lưu động lưu thông gọi là vốn lưu động của DN. Trong quá trình tái SX vốn lưu động của DN luôn chuyển hóa từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Từ lĩnh vực SX sang lĩnh vực lưu thông và ngược lại. Giá trị của các tài sản vận động không ngừng gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. - Giai đoạn đầu tiên của vòng tuần hoàn (T-H) là giai đoạn dự trữ. Đây là giai đoạn cung ứng vật tư kỹ thuật được thực hiện thông qua hình thức tiền tệ. Để đảm bảo cho quá trình SX một cách có kế hoạch DN phải có một lượng vốn đủ dự trữ một khối lượng vật tư cần thiết. - Giai đoạn thứ hai của vòng tuần hoàn (H … SX …. H’) là giai đoạn SX. Nhờ được kết hợp với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động SX đã chuyển dịch vào SP hoàn thành. - Giai đoạn thứ ba (H’ – T’) là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này giá trị của các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ. Do sự chuyển hóa không ngừng nên vốn lưu động có những đặc điểm là luôn thay đổi hình thái khác nhau như : Vật tư dự trữ đó là : Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì, công cụ dụng cụ v.v... Trong lĩnh vực SX là SP dở dang, bán thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ. Trong lĩnh vực lưu thông là thành phẩm, vốn tiền tệ, vốn trong thanh toán ….. Mặt khác vốn lưu động chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SX. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình SXKD của DN. Để quá trình SXKD được liên tục DN phải có đủ vốn để đảm bảo cho các khâu dự trữ – SX và lưu thông. Mặt khác vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Ngoài ra vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu SX và lưu thông có hợp lý hay không. II- NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU VỐN LƯU ĐỘNG 1. Phân loại vốn lưu động Vốn lưu động (VLĐ) là bộ phận rất quan trọng trong quá trình SX và lưu thông, nếu DN đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho SX, tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trong các giai đoạn luận chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất. Để quản lý vốn lưu động được tốt cần tiến hành phân loại VLĐ theo các căn cứ sau : a. Căn cứ vai trò của VLĐ trong quá trình SX : Phân VLĐ thành các dạng sau a1/ VLĐ nằm trong quá trình dự trữ SX - Vốn nguyên vật liệu chính : là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư dự trữ cho SX. Khi tham gia vào SX các loại vật tư này hợp thành thực thể chủ yếu của SP. Ví dụ : Trong XNCN đó l ...

Tài liệu được xem nhiều: