Danh mục

Vọng cách

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 966.09 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Còn gọ là bọng cách, cách. Tên khoa học Premma integrifolia L. (Gumira littorea Rumph).Thuộc họ Cỏ roi ngựa Rerbeaceae,A. Mô tả cây Vọng cách là một cây nhỏ có nhiều cành, đôi khi mọc leo, có khi có gai. Lá mỏng, hình dáng thay đổi, khi thì hình trứng dài, khi thì hình hơi bầu dục, đầu lá tù hay hới nhọn, phía cuống hơi hình tròn, dài từ 10-16cm, rộng 5-6cm, có khi tới 10cm hay hơn, mép lá nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh lụcnhạt, mọc thành ngù ở đầu cành. Quả...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Vọng cách Vọng cáchCòn gọ là bọng cách, cách.Tên khoa học Premma integrifolia L. (Gumira littorea Rumph). Thuộc họ Cỏ roi ngựa Rerbeaceae, A. Mô tả cây Vọng cách là một cây nhỏ có nhiều cành, đôi khi mọc leo, có khi có gai. Lámỏng, hình dáng thay đổi, khi thì hình trứng dài, khi thì hình hơi bầu dục, đầu látù hay hới nhọn, phía cuống hơi hình tròn, dài từ 10-16cm, rộng 5-6cm, có khi tới10cm hay hơn, mép lá nguyên hay hơi khía tai bèo. Hoa nhiều, nhỏ, màu xanh lụcnhạt, mọc thành ngù ở đầu cành. Quả hình trứng màu đen nhạt, to bằng hạt đậu, xùxì, ở đầu hơi hõm, có 4 ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt. Toàn thân cây có mùi thơm dễ chịu, lá cũng có mùi thơm, rễ có vị hăngđắng, mùi thơm. B. Phân bố, thu hái và chế biến Cây vọng cách mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam và nước Lào, Cămpuchia.Còn thấy mọc ở Mangat, Ấn Độ, Inđônêxia, Philipin và châu Úc. Thường người ta hái lá quanh năm, có nơi dùng cả vỏ, thân, rễ. Hái về rửasạch, phơi hay sấy khô hoặc sao vàng mà dùng. C.Thành phần hoá học Lá chưa thấy tài liệu nghiên cứu. Basu N.K và Dandiya P.C (1947) đã chiết từ vỏ thân hai ancaloit gọi làpremnin và ganiarin. Trong rễ có tinh dầu thơm và một chất màu vàng. D. Tác dụng dược lý Theo kết quả nghiên cứu của Basu N.K và Dandiya P.C thì Premnin thínghiệm trên ếch có tác dụng giống giao cảm (sympathomimtique), nó làm giảmsức cơ của tim và làm giãn nở, dãn đồng tử. E. Công dụng và liều dùng Vọng cách chỉ mới được dùng trong phạm vi kinh nghiêm nhân dân. Ngoàicông dụng làm thuốc, lá vọng cách được nhân dân dùng ăn gỏi cá. Làm thuốc, lá vọng cách dùng chữa lị, thông tiểu tiện, giúp sự tiêu hoá. Rễvọng cách chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, chữa sốt. Tại Ấn Độ, Inđônêxia lá vọng cách được dùng dưới dạng sắc uống chữa têthấp, thấp khớp, lợi sữa cho phụ nữ mới sinh con. Mỗi ngày dùng 30-40g lá tươihoặc 15-20g lá rễ. Đơn thuốc có vọng cách Chữa kiết lỵ: Lá vọng cách tươi (30-40g), rửa sạch, vò nát thêm ít nước lãđum sôi để nguội, khuấy đều, vắt lấy n ước, thêm tý đường cho ngọt mà uống.Ngày uống 1 chén 30-40ml, trẻ em dùng nửa liều. Có thể hái phơi khô hay saovàng sắc uống (kinh nghiệm dân gian).

Tài liệu được xem nhiều: