Tên khácVị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tử miêu, cự thắng tử, bắc chi ma.Tác dụngNó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
VỪNG ĐEN VỪNG ĐEN Tên khác Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoahọc là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tửmiêu, cự thắng tử, bắc chi ma. Tác dụng Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng,bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy. Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phầncuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen vớiý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận. Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tócmọc tốt và đen hơn. Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ. Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”: Kiêng kỵ ·Âm suy, cơ thể khô ráo. Đơn thuốc kinh nghiệm 1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tânthư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bổ dưỡng với dủ ba nhónthực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thândưỡng lão tân thư với lý do: ·Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý. ·Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng ·Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch. ·Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và cóchất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn. (xemgiải thích ở đoạn dưới) 2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giảinhiệt. 3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâunon rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ănnày nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kíchthích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên nhân: ·Thực phẩm thiếu chất xơ ·Gan tiết ít mật ·Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp. · Không có thói quen đi cầu hàng ngày Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bịlờn. Điều nên làm là thay đổi thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiềuhơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế: ·Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch ·Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận. ·Dầu vừng làm tăng tiết mật. ·Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng. ·Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn. Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóngmặt, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thậnhư. 4- Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch vớicơ chế sau đây: ·Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bàixuất theo phân. ·Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết. ·Bệnh tim mạch có nguồn gốc sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡđều bổ âm. 4- Tăng tiết mật, ngưà sỏi mật. * Dầu mè làm tăng tiết mật. ·Licithin cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật. ·Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận docholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúpnhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. Dđồng thời vừng làm tăng tiết mật nêncó khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột. 4- Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vịđều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp. 5- Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trongdầu mè có khả năng chống viêm nha chu. 6- Bổ xương và trị thoái hoá khớp. - Vừng có liên quan gì đến xương đâu mà bảo bổ xương ? - 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừngcó nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừngcho nên bảo vừng bổ xương có quá đáng không ? - Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho n ên bảo thận bổ xương cũngkhông sai. - Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại. - Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọcquanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bịmài mòn mà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nh ày. Thoái hoá khớp cónhững biểu hiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổisáng khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên quan đếns ự lão hoá, do giảm tốcđộ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy. - Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi ! - Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế: ·Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham gia cấu trúc enzym super oxyddismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnhđó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do,chống lão hoá. ·Mangan còn tham gia tái tạo khung sụn. ·Protein và lipid cuả vừng cung cấp nguyên liệu tổng hợp chondroitincho dịch khớp. ·Vừng đen đi vào thận nên bổ ích xương tủy. 7- Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm:Hồ ma nhân, Hạnh nhân,Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện.Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy Giải phương như sau: ·Hồ ma nhân: nhuận tràng, thông tiện. ·Hạnh nhân: giáng khí nhuận tràng. ·Thược dược dưỡng âm hoà can. ·Chỉ thực tán kết. ·Hậu phác tiêu thực ·Đại hoàng thông hạ. Bài này dùng ít Đại hoàng. Bào chế Để làm muối vừng, cần rang nóng cho thơm rồi gĩa vỡ hạt vừng, dầuvừng ứa ra sẽ thơm ngon hơn, tuy nhiên ca dao lại có câu: Vò thì vò đỗ vò vừng, Như đây với đó xin đừng vò nhau. 100mg Vừng đen sinh 560 calcori, có thành phần như sau: 7,2g nước,19g protein, 50g lipid, 18g glucid, 780n ...