Danh mục

Week Day Names.

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.40 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Week Day Names.Có bao giờ bạn tự hỏi tại sao một tuần lễ lại có 7 ngày? Tại sao các ngày trong tuần lại có tên là Sunday, Monday, Tuesday, Wednesday….? Bài viết hôm nay sẽ lí giải cho các bạn những điều thú vị đó.tinh quay xung quanh nó là Mặt Trời, Mặt Trăng và 5 ngôi sao tượng trưng cho Ngũ hành: Kim (Venus), Mộc (Jupiter), Thủy (Mecury), Hỏa (Mars), Thổ (Saturn).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Week Day Names.Week Day NamesCó bao giờ bạn tự hỏi tại sao một tuần lễ lại có 7 ngày? Tại sao các ngày trong tuầnlại có tên là Sunday, Monday, Tuesday, Wednesday….? Bài viết hôm nay sẽ lí giảicho các bạn những điều thú vị đó.Một tuần lễ được phân chia ra làm 7 ngày với mỗi một cái tên tương ứng làSunday, Monday, Tuesday, Wednesday, Thursday, Friday và Saturday....là xuấtphát từ quan niệm của người châu Âu cổ và liên quan đến hiểu biết của các nhàkhoa học thời ấy về vũ trụ.Theo họ, Trái Đất là trung tâm của vũ trụ, có 7 hành tinh quay xung quanh nó làMặt Trời, Mặt Trăng và 5 ngôi sao tượng trưng cho Ngũ hành: Kim (Venus), Mộc(Jupiter), Thủy (Mecury), Hỏa (Mars), Thổ (Saturn).Con số 7 được người cổ xem là mầu nhiệm một phần là do xa xưa người ta mới chỉbiết đến 7 nguyên tố kim loại là là vàng (gold), bạc (silver), đồng (copper), sắt(iron), chì (lead), kẽm (zinc) và thủy ngân (mercury) nên khi chia thời gian theotuần, tháng thì mỗi ngày tương ứng với một hành tinh, một nguyên tố kim loại nóitrên và mang những ý nghĩa như sau:Ngày Chủ Nhật (Sunday) ngày đầu tiên trong tuần, ngày của vị thần thân thiếtnhất, quan trọng nhất đó là Mặt Trời và ứng với thứ kim loại quý nhất là vàng(gold).Từ Sunday là từ ngữ dịch sang từ từ tiếng Latin dies solari với ý nghĩa là ‘Ngàycủa Mặt trời’- ‘Day of the Sun’. Theo Ki-tô giáo ngày này là ngày đi lễ, hay còngọi là Sabbath day – ngày xaba (ngày nghỉ ngơi và thờ phụng Chúa).Ngày Thứ Hai (Monday) là ngày thứ hai trong tuần. Từ ngữ Monday là dịch từ từtiếng Latin ”dies lunae” nghĩa là ‘Ngày của Mặt trăng’ - ‘Day of the Moon’. Ngàythứ Hai được dành cho vị thần canh giấc ngủ đêm đêm cho con người, đó là MặtTrăng và tương ứng với nó là nguyên tố kim loại bạc (silver), thứ kim loại quý thứhai sau vàng. Tiếng Anh là Monday, tiếng Đức là Montag có nghĩa là ngày MặtTrăng.Ngày Thứ Ba (Tuesday) từ từ tiếng Đức “Tius Day”. Tiu là vị thần cai quản bầutrời và chiến tranh (the Scandinavian deity Thor) theo phong tục của các dân tộcsống ở Bắc Đức và bán đảo Scandinavia (người Norse). Theo tiếng Latin, ngày thứBa được ứng với sao Hỏa ‘Day of Mars’ và nguyên tố tương ứng là sắt (iron). Bởisao Hỏa được coi là thần của chiến tranh mà vũ khí, áo giáp đều làm bằng sắt.Ngày nay người Pháp gọi là Mardy, còn người Tây Ban Nha gọi là Martes. TiếngAnh là Tuesday, đây được coi là ngày của những chiến binh, của nam giới.Thứ Tư (Wednesday) bắt nguồn từ từ tiếng Anh cổ ”Wodens Day”. Woden là vịthần cao nhất của người Đức cổ (Teutonic) theo cổ tích luôn dẫn dắt những ngườithợ săn. Ngày thứ Tư tiếng Anh là Wednesday, tiếng Pháp gọi là Mercredi, tiếngTây Ban Nha là Mercoles có nghĩa là ngày của sao Thủy (‘Day of Mercury’). SaoThủy được coi là vị thần của thương mại. Theo hình dung của người xưa, đây là vịthần thường xuyên phải đi nhiều nên nguyên tố tương ứng là thủy ngân (mercury).Thứ kim loại nặng, dễ di động.Ngày Thứ Năm (Thursday) dịch từ tiếng Latin “dies Jovis” (Jupiters day- ngàycủa thần sấm (God of Thunder). Chữ Thursday bắt nguồn từ chữ “thunor” nghĩa làsấm (thunder). Ngày thứ Năm người Pháp gọi là Jeudi, người Tây Ban Nha gọi làJuebes là ngày dành cho chúa tể của các vị thần linh, ứng với đó là sao Mộc và kimloại đi kèm là kẽm (zinc). Bởi kẽm có tính chất không gỉ nên nó đặc trưng cho sứcmạnh khôn cùng của sao Mộc - vị thần sấm chớp. Có lẽ vì vậy mà ngày thứ Nămngười Đức gọi là Donnerstag, nghĩa là ngày sấm chớp. Còn trong tiếng Anh nó làThursday.Ngày Thứ Sáu (Friday) xuất xứ từ chữ “Freya”, tên nữ thần tình yêu và sắc đẹp(the goddess of love and beauty) của người Norse. Ngày thứ Sáu người Pháp gọi làVendredi, người Tây Ban Nha gọi là Biernes có nghĩa là ngày của sao Kim. Hànhtinh này được coi là tượng trưng cho nữ thần của tình yêu. Ứng với sao Kim lànguyên tố kim loại đồng (copper), một kim loại mềm dẻo, phản xạ những tia sánglấp lánh. Các dân tộc ở Bắc Âu gọi nữ thần tình yêu là Fray, vì thế người Đức gọithứ Sáu là Freitag và người Anh gọi là Friday. Đây được coi là ngày của nữ giới.Ngày Thứ Bảy (Saturday) và cũng là ngày cuối cùng của tuần bắt nguồn từ chữLatin “dies Saturni”, với nghĩa là ‘Day of Saturn’. Saturn là tên của vị thần La Mã(the Roman god Saturn) phụ trách nông nghiệp đồng thời là tên của hành tinh thứ 6trong hệ mặt trời. Saturday còn được coi là ngày của sao Thổ, vị thần mà theo quanniệm của người xưa là gây ra các nỗi bất hạnh, đau khổ về mặt tinh thần cho conngười. Nên ứng với nó là nguyên tố chì (lead), một kim loại độc hại. Trong cácngôn ngữ ở châu Âu hiện nay chỉ còn tiếng Anh giữ nguyên được gốc tên gọi củasao Thổ (Saturn) để chỉ ngày thứ Bảy - Saturday. ...

Tài liệu được xem nhiều: