Windows 2000 Server: Những thuộc tính
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 106.95 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Windows 2000 Server: Những thuộc tính.Chúng ta đã bàn luận về AD classes, và bây giờ chúng ta sẽ bàn luận về những thuộc tính AD. Những thuộc tính (Attributes) được định nghĩa trong mô hình như đối tượng của attributeSchema. Mỗi thuộc tính sẵn có được đại diện trong mô hình AD cơ sở.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Windows 2000 Server: Những thuộc tínhWindows 2000 Server: Những thuộc tínhChúng ta đã bàn luận về AD classes, và bây giờ chúng ta sẽ bàn luận về nhữngthuộc tính AD. Những thuộc tính (Attributes) được định nghĩa trong mô hình nhưđối tượng của attributeSchema. Mỗi thuộc tính sẵn có được đại diện trong môhình AD cơ sở. Những đối tượng tự mình có một ít thuộc tính, tức là Cú pháp vàliệu có phải chúng được chỉ số hóa. Cú pháp chỉ báo dữ liệu mà thuộc tính đặc biệtcó thể cất giữ. Lấy ví dụ, surname (tên cuối cùng) quy cho cú pháp của chuỗiUnicode, chỉ báo rằng dữ liệu trong thuộc tính này phải là một chuỗi. Tuy nhiên,thuộc tính như userPassword, cần cất giữ thông tin trong một mẫu khác nhau vànhư vậy có cú pháp của Octet, chỉ báo thuộc tính đó có thể cất giữ dữ liệu nhịphân.Hình 1.4 Nhìn cú pháp của thuộc tính userPassword.AD hỗ trợ tổng số 23 thư mục cú pháp cho kiểu dữ liệu khác nhau , kể cả chuỗi cơbản, ngày tháng khác nhau liên quan đến cái gọi là đặt tên đặc biệt và thậm chí mộtcú pháp cho Security Identifiers (SIDs).Ngoài việc hỗ trợ cú pháp, AD hỗ trợ những thuộc tính chỉ số hóa. Lấy ví dụ, nếubạn cần tìm kiếm AD của bạn cho những đối tượng người dùng với cùng giám đốcđó, thì bạn có thể sửa đổi mô hình để chỉ số hóa thuộc tính giám đốc. Việc này cảithiện tốc độ thao tác tìm kiếm đặc biệt bên trong thư mục.Những thuộc tính mô hình mà bạn có thể đặt điều khiện liệu có phải thuộc tínhđược lặp lại tới Global Catalog (GC). Chúng ta chưa nói tới GC, trừ phi nó có mộtbản sao bộ phận của tất cả đối tượng và vài thuộc tính của họ bên trong rừng AD.GC được lặp lại để chỉ định domain controllers (DCs) bên trong rừng của bạn.Những đối tượng của attributeSchema có một thuộc tính gọi làisMemberOfPartialAttributeSet. Bạn có thể cho phép thuộc tính này sử dụng Môhình AD với một thuộc tính đặc biệt, lựa chọn Properties, rồi lựa chọn Replicatethis attribute to the Global Catalog.Hình 1.5 Chọn từ AD Schema trong lập lại thuộc tính đến GC.Những thuộc tính thuộc về hai loại - loại uỷ nhiệm và loại tự chọn. Chúng đượcđịnh nghĩa qua bốn thuộc tính như systemMayContain, mayContain,systemMustContain, và mustContain. Hai thuộc tính mayContain nằm trongloại tự chọn. Hai thuộc tính mustContain nằm trong loại uỷ nhiệm, ngoài ra có haithuộc tính được bắt đậu bằng chữ system cho chúng ta biết nó được định nghĩa trênmô hình AD tiêu chuẩn và không thể sửa đổi hoặc thay thế được. Trong hình 1.6cho chúng ta thấy user class có khoảng 8 thuộc tính loại uỷ nhiệm khi tạo ra từ môhình AD.Hình 1.6 Uỷ nhiệm quy cho user class.Chú ý rằng cột Source Class của ô vuông bên tay phải trong hình 1.6 liệt kê nguồngốc cho thuộc tính đặc biệt đó. Lấy ví dụ, thuộc tính samAccountName được thừakế từ một lớp phụ gọi là securityPrincipal. Tất cả 8 thuộc tính uỷ nhiệm này phảicó những giá trị khi bạn thêm một đối tượng mới vào AD; nếu không, sự tạo tác sẽthất bại.Bạn nên để ý, khi bạn xử dụng wizard tạo thành user mới trong MMC AD Usersand Computers, bạn được hỏi để cung cấp một số dữ kiện cơ bản, kể cả tên họ đầyđủ của người dùng, Win2k User Principal Name (UPN), và đăng nhập xuốngngành. Wizard dẫn xuất ra tự động, 8 thuộc tính uỷ nhiệm (cũng như một số thuộctính tự chọn) được điền vào cho user mới tạo ra.User Principal Name (UPN) là gì?Lấy ví dụ, nếu chúng ta tạo ra một user mới gọi là Quan Tri trong AD domain gọilà quantrimang.com, UPN cho người dùng đó có thể lấy mẫu dưới dạng củaqtri@quantrimang.com.com hoặc quan.tri@quantrimang.com hayquantri@quantrimang.com , tất cả đều là UPN hợp lệ. Ðể có đặc điểm duy nhấtcho từng user trên từng domain, bạn không thể có hai qtri@quantrimang.comhoặc là có hai quantrimangqtri.Tiếp thu OIDsÐể mở rộng mô hình AD sau khi có được gốc X.500 Object Identifier (OID) choclasses mới hoặc những thuộc tính của nó. Mỗi class và attribute trong AD là vậtthể duy nhất được xác định bởi OID của nó ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Windows 2000 Server: Những thuộc tínhWindows 2000 Server: Những thuộc tínhChúng ta đã bàn luận về AD classes, và bây giờ chúng ta sẽ bàn luận về nhữngthuộc tính AD. Những thuộc tính (Attributes) được định nghĩa trong mô hình nhưđối tượng của attributeSchema. Mỗi thuộc tính sẵn có được đại diện trong môhình AD cơ sở. Những đối tượng tự mình có một ít thuộc tính, tức là Cú pháp vàliệu có phải chúng được chỉ số hóa. Cú pháp chỉ báo dữ liệu mà thuộc tính đặc biệtcó thể cất giữ. Lấy ví dụ, surname (tên cuối cùng) quy cho cú pháp của chuỗiUnicode, chỉ báo rằng dữ liệu trong thuộc tính này phải là một chuỗi. Tuy nhiên,thuộc tính như userPassword, cần cất giữ thông tin trong một mẫu khác nhau vànhư vậy có cú pháp của Octet, chỉ báo thuộc tính đó có thể cất giữ dữ liệu nhịphân.Hình 1.4 Nhìn cú pháp của thuộc tính userPassword.AD hỗ trợ tổng số 23 thư mục cú pháp cho kiểu dữ liệu khác nhau , kể cả chuỗi cơbản, ngày tháng khác nhau liên quan đến cái gọi là đặt tên đặc biệt và thậm chí mộtcú pháp cho Security Identifiers (SIDs).Ngoài việc hỗ trợ cú pháp, AD hỗ trợ những thuộc tính chỉ số hóa. Lấy ví dụ, nếubạn cần tìm kiếm AD của bạn cho những đối tượng người dùng với cùng giám đốcđó, thì bạn có thể sửa đổi mô hình để chỉ số hóa thuộc tính giám đốc. Việc này cảithiện tốc độ thao tác tìm kiếm đặc biệt bên trong thư mục.Những thuộc tính mô hình mà bạn có thể đặt điều khiện liệu có phải thuộc tínhđược lặp lại tới Global Catalog (GC). Chúng ta chưa nói tới GC, trừ phi nó có mộtbản sao bộ phận của tất cả đối tượng và vài thuộc tính của họ bên trong rừng AD.GC được lặp lại để chỉ định domain controllers (DCs) bên trong rừng của bạn.Những đối tượng của attributeSchema có một thuộc tính gọi làisMemberOfPartialAttributeSet. Bạn có thể cho phép thuộc tính này sử dụng Môhình AD với một thuộc tính đặc biệt, lựa chọn Properties, rồi lựa chọn Replicatethis attribute to the Global Catalog.Hình 1.5 Chọn từ AD Schema trong lập lại thuộc tính đến GC.Những thuộc tính thuộc về hai loại - loại uỷ nhiệm và loại tự chọn. Chúng đượcđịnh nghĩa qua bốn thuộc tính như systemMayContain, mayContain,systemMustContain, và mustContain. Hai thuộc tính mayContain nằm trongloại tự chọn. Hai thuộc tính mustContain nằm trong loại uỷ nhiệm, ngoài ra có haithuộc tính được bắt đậu bằng chữ system cho chúng ta biết nó được định nghĩa trênmô hình AD tiêu chuẩn và không thể sửa đổi hoặc thay thế được. Trong hình 1.6cho chúng ta thấy user class có khoảng 8 thuộc tính loại uỷ nhiệm khi tạo ra từ môhình AD.Hình 1.6 Uỷ nhiệm quy cho user class.Chú ý rằng cột Source Class của ô vuông bên tay phải trong hình 1.6 liệt kê nguồngốc cho thuộc tính đặc biệt đó. Lấy ví dụ, thuộc tính samAccountName được thừakế từ một lớp phụ gọi là securityPrincipal. Tất cả 8 thuộc tính uỷ nhiệm này phảicó những giá trị khi bạn thêm một đối tượng mới vào AD; nếu không, sự tạo tác sẽthất bại.Bạn nên để ý, khi bạn xử dụng wizard tạo thành user mới trong MMC AD Usersand Computers, bạn được hỏi để cung cấp một số dữ kiện cơ bản, kể cả tên họ đầyđủ của người dùng, Win2k User Principal Name (UPN), và đăng nhập xuốngngành. Wizard dẫn xuất ra tự động, 8 thuộc tính uỷ nhiệm (cũng như một số thuộctính tự chọn) được điền vào cho user mới tạo ra.User Principal Name (UPN) là gì?Lấy ví dụ, nếu chúng ta tạo ra một user mới gọi là Quan Tri trong AD domain gọilà quantrimang.com, UPN cho người dùng đó có thể lấy mẫu dưới dạng củaqtri@quantrimang.com.com hoặc quan.tri@quantrimang.com hayquantri@quantrimang.com , tất cả đều là UPN hợp lệ. Ðể có đặc điểm duy nhấtcho từng user trên từng domain, bạn không thể có hai qtri@quantrimang.comhoặc là có hai quantrimangqtri.Tiếp thu OIDsÐể mở rộng mô hình AD sau khi có được gốc X.500 Object Identifier (OID) choclasses mới hoặc những thuộc tính của nó. Mỗi class và attribute trong AD là vậtthể duy nhất được xác định bởi OID của nó ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thiết lập F8 chế độ Safe Mod Windows 2000 hệ điều hành phần cứng máy tính lỗi bảo mậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
50 trang 480 0 0
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 437 0 0 -
Giáo trình Nguyên lý các hệ điều hành: Phần 2
88 trang 257 0 0 -
175 trang 253 0 0
-
173 trang 249 2 0
-
Giáo trình Nguyên lý hệ điều hành (In lần thứ ba): Phần 1 - PGS.TS. Hà Quang Thụy
98 trang 227 0 0 -
Đề tài nguyên lý hệ điều hành: Nghiên cứu tìm hiểu về bộ nhớ ngoài trong hệ điều hành Linux
19 trang 221 0 0 -
Bài thảo luận nhóm: Tìm hiểu và phân tích kiến trúc, chức năng và hoạt động của hệ điều hành Android
39 trang 215 0 0 -
Giáo trình Hệ điều hành: Phần 2
53 trang 196 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý hệ điều hành (Bài giảng tuần 3) - Nguyễn Hải Châu
8 trang 192 0 0