Siêu âm thăm dò ĐMTC bằng Doppler có giá trị đánh giá tuần hoàn về phía mẹ của hệ thống tuần hoàn tử cung - nhau thai. Bài viết nghiên cứu là xác định các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC và biểu đồ tương quan của nó theo tuổi thai ở thai nghén bình thường từ 11-28 tuần.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định các chỉ số siêu âm doppler động mạch tử cung ở thai nghén bình thường tuổi thai 11-28 tuần tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Châu ĐốcHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017 XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ SỐ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH TỬ CUNG Ở THAI NGHÉN BÌNH THƢỜNG TUỔI THAI 11 -28 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CHÂU ĐỐC BS. SALAYMAN, BS. LÊ HỮU ĐỨC, CN. HUỲNH MỸ PHÚC- BV ĐK TP CĐTÓM TẮT Siêu âm thăm dò ĐMTC bằng Doppler có giá trị đánh giá tuần hoàn về phíamẹ của hệ thống tuần hoàn tử cung - nhau thai. Mục tiêu nghiên cứu là xácđịnh các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTC và biểu đồ tương quan của nó theotuổi thai ở thai nghén bình thường từ 11-28 tuần. Đối tượng và phương pháp:nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng thai nghén bình thường từ 11-28tuần với tuần suất thăm khám 4 tuần/1 lần cho đến khi sanh. Khảo sát các chỉsố RI, PI, S/D. Kết quả cho thấy các chỉ số RI, PI, S/D giảm dần về cuối thaikỳ một cách có ý nghĩa và nó liên quan tuyến tính với tuổi thai.SUMMARY Exploratory of Doppler uterine artery has value in maternal evaluation forfetal circulation throught placenta. Objecitve: to determine Doppler RI, PI, S/Dindex of uterine artery and reference graphs in normal pregnancy. Subject andmethodology: this study was conducted in 384 normal pregnancy from 11-28week of gestation and once per 4 weeks until delivery. Result: All of Doppler RI, PI, S/D indices in normal pregnancy from 11 to28 week of gestation decreased gradually to the end of the pregnancysignifically and they have linear- relation with their week of gestation. Conclusion: Exploratory study for Doppler uterine artery is relativelyfeasible and using their indices throught the reference praphs to apply in clinic. Keywords: Uterine artery, Doppler uterine artery, RI, PI, S/D index.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Siêu âm thăm dò tuần hoàn mẹ - con bằng Doppler được xem là một trongnhững phương pháp thăm dò không xâm lấn có giá trị nhất hiện nay, nó đóngvai trò quan trọng trong tiên đoán tình trạng thai và quyết định thái độ xử tríđối với thai. Ở nước ta, việc sử dụng phương pháp này trong thăm dò tuầnhoàn mẹ - con được thực hiện trong những năm gần đây; nghiên cứu về cácthông số bình thường của Doppler và đánh giá vai trò ứng dụng của nó trongthực tiển lâm sàng chưa có nhiều ngoài nghiên cứu của Trần Danh Cường(2007) nghiên cứu một cách tổng thể về các thông số siêu âm Doppler ĐMTCở thai nghén 28-42 tuần bình thường [6] và nghiên cứu của Phạm Thị Mai Anh(2009) thực hiện tại bệnh viện Phụ sản TƯ [4] trên quần thể 100 trường hợpthai nghén bình thường từ 28 tuần. Theo Walfrido Ư. Sumpaico tại Hội nghị Sản Phụ khoa Việt- Pháp- 2013 vềQuan niệm hiện nay về tầm soát sớm tiền sản giật chuyển sự tập trung tầmsoát sang quý I thay vì tầm soát quý II- III thai kỳ. Để có được các giá trị bình thường của các chỉ số siêu âm Doppler ĐMTCphục vụ cho các nhà lâm sàng sản phụ khoa trong công tác nghiên cứu, theodõi, quản lý thai, chúng tôi nghiên cứu đề tài Xác định các chỉ số siêu âmBệnh viện đa khoa khu vực tỉnh An Giang 61Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật 2017Doppler ĐMTC ở thai nghén bình thường tuổi thai từ 11-28 tuần tại bệnh việnĐK TP Châu Đốc nhằm mục tiêu: Mục tiêu tổng quát: Xác định các chỉ số siêu âm Doppler động mạch tửcung ở tuần 11-28 thai kỳ bình thường. Mục tiêu chuyên biệt: -Xác định giá trị trung bình các chỉ số RI, PI, S/D trên siêu âm Dopplerđộng mạch tử cung trên những sản phụ thai kỳ bình thường có tuổi thai 11-28tuần. -Xác định giá trị các chỉ số ĐMTC tương đương bách phương vị 5, 50,95. -Thiết lập biểu đồ tương quan của các chỉ số này với tuổi thai để ứngdụng trong lâm sàng.II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1 Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả sản phụ đến khám thỏa các điều kiện sau: - Có chu kỳ kinh nguyệt đều, biết rõ ngày kinh cuối hoặc có siêu âmở 3 tháng đầu thai kỳ phù hợp ngày kinh cuối. -Có một thai và thai sống -Tuổi thai từ 11- 28 tuần. - Được khám quản lý thai, đồng ý tham gia nghiên cứu,đến làm siêuâm đúng hẹn. 2.2.2 Tiêu chuẩn loại trừ: Đa thai, thai chết lưu, có tiền sử bệnh lý: TSG, nhau bong non, thaichết lưu, đái tháo đường thai nghén, nội khoa nào từ trước và trong thời kỳ thainghén, có các khối u ở cơ quan sinh dục, đến khám siêu âm không đúng hẹn,hoặc bỏ 1 lần không làm. 2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiến cứu, có theo dõi. 2.2.2 Số lượng đối tượng: n ≥ t 2.δ 2/ d 2 n là số đối tượng nghiên cứu t =1, 96( độ tin cậy 95%) tra từ bảng phân phối chuẩn δ = 0,167 (độ lệch chuẩn) chọn ĐLC lớn nhất của các thông số theotuổi thai. d =0,05. Như vậy n = (1, 96X 1, 96) X(0,167X 0,167)/(0,05X ...