Danh mục

Xác định đột biến gen CYP21A2 trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu 21- hydroxylase thể mất muối

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 167.41 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu (1) Xác định tỉ lệ bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối (2) xác định đột biến trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase thể bệnh mất muối. Phương pháp: 40 bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh được chẩn đoán và được xác định đột biến gen CYP21A2; áp dụng kỹ thuật MLPA và giải trình tự gen.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định đột biến gen CYP21A2 trên bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thiếu 21- hydroxylase thể mất muốiTẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCXÁC ĐỊNH ĐỘT BIẾN GEN CYP21A2TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG SẢN THƯỢNG THẬN BẨM SINHTHIẾU 21-HYDROXYLASE THỂ MẤT MUỐIVũ Chí Dũng1,2, Trần Huy Thịnh1, Nguyễn Thanh Bình1,2,Tạ Thành Văn1 Trần Vân Khánh11Trường Đại học Y Hà Nội, 2Bệnh viện Nhi Trung ươngTăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu hụt enzym 21-OH là bệnh lý di truyền lặn nhiễm sắc thểthường xảy ra do giảm hoặc mất chức năng của enzyme 21-Hydroxylase, được mã hóa bởi gen CYP21A2.Bệnh được chia thành 3 thể bệnh lâm sàng chính là thể mất muối, thể nam hóa đơn thuần và thể không cổđiển, trong đó thể mất muối chiếm tỉ lệ cao nhất. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu (1) Xác định tỉ lệbệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối (2) xác định đột biến trên bệnh nhân tăng sảnthượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym 21- hydroxylase thể bệnh mất muối. Phương pháp: 40 bệnh nhântăng sản thượng thận bẩm sinh được chẩn đoán và được xác định đột biến gen CYP21A2; áp dụng kỹ thuậtMLPA và giải trình tự gen. Kết quả xác định được 30/40 (75%) bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩm sinhvới thể mất muối. Nghiên cứu phát hiện được 8 kiểu gen, trong đó kiểu gen phổ biến nhất là Del/Del(33,33%), tiếp đến là I2g/I2g (20%), các kiểu gen còn lại có tỉ lệ thấp hơn từ 3,3-13,3%. Đột biến đồng hợptử chiếm 66,6%, đột biến dị hợp tử chiếm 33,3%. Allele đột biến chiếm tỉ lệ cao nhất là Del (46%), tiếp theolà I2g (29%) và p.R356W (20%), p.L307FfsX6 (3%) và p.Q318X (2%).Từ khóa: tăng sản thượng thận bẩm sinh thể mất muối, CYP21A2, MLPA, giải trình tự genI. ĐẶT VẤN ĐỀmất muối chiếm 75% các ca mắc thể cổ điểnTăng sản thượng thận bẩm sinh thể thiếu[4], ở thể này bệnh nhân thiếu hụt hoàn toàn21-hydroxylase xảy ra do một phần hoặc hoànhoạt độ enzym 21-Hydroxylase gây nguy hiểmtoàn của enzym 21-hydroxylase tham gia tổngđến tính mạng và tử vong do mất nước, hạhợp cortisol từ cholesterol ở tuyến thượngnatri máu. Trẻ trai mắc thể cổ điển không cóthận. Mức độ nặng và biểu hiện lâm sàng củatriệu chứng khi sinh ngoại trừ xạm da kín đáobệnh phụ thuộc vào hoạt độ 21-Hydroxylasevà dương vật có thể có kích thước lớn hơn.còn lại của bệnh nhân [1; 2]. Tăng sản thượngDo vậy, tuổi chẩn đoán ở trẻ trai thể cổ điểnthận bẩm sinh được phân loại thành hai thểmất muối khác nhau tùy theo mức độ thiếu hụtbệnh chính là thể cổ điển (thể nặng) và thểaldosterone. Các trẻ trai mắc thể mất muốikhông cổ điển (thể nhẹ). Thể cổ điển đượcthường xuất hiện triệu chứng từ 7 - 14 ngàychia ra thành thể mất muối (salt wasting) vàsau sinh với các biểu hiện nôn, sụt cân, li bì,nam hóa đơn thuần (simple virilizing) phảnmất nước, hạ natri, tăng kali huyết thanh vàánh mức độ thiếu hụt aldosterone [3; 4]. Thểsốc gây nguy hiểm đến tính mạng. Các trẻ gáimắc thể mất muối nếu không được điều trịĐịa chỉ liên hệ: Trần Vân Khánh, Trung tâm Nghiên cứusớm sau sinh có thể xuất hiện các triệu chứngGen-Protein, Trường Đại học Y Hà Nội,suy thượng thận cấp, mất muối trong giaiEmail: tranvankhanh@hmu.edu.vnđoạn sơ sinh.Ngày nhận: 10/10/2018Ngày được chấp thuận: 12/12/2018TCNCYH 117 (1) - 2019Các nghiên cứu trên thế giới đã phát hiện39TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCđược một số dạng đột biến liên quan đến tăngkhuếch đại bằng phản ứng PCR với các cặpsản thượng thận bẩm sinh, trong đó phát hiệnmồi đặc hiệu theo quy trình đã được mô tảallele đột biến có tỉ lệ cao nhất ở các bệnhtrước đây [5].nhân thể mất muối bao gồm đột biến xóa đoạn- Thành phần phản ứng: thể tích 20 µlgồm: 100 - 150 ng DNA, 5 pmol primer, 200(Del), đột biến vùng Intron 2 (I2g) và đột biếnđiểm p.R356W [5; 6]. Nghiên cứu của Kronevà cộng sự phát hiện trên 91,3% các alleleµmol/l dNTP, 2 đơn vị enzym Taq polymerasevà 2 µl GeneAmp 10 x buffer.của bệnh nhân thể mất muối có các đột biến- Chu trình nhiệt: 94oC/5phút, [94oC/1phút,xóa đoạn, I2g, I172N, R356W và Q318X. Việcxác định đột biến có ý nghĩa trong sàng lọc sơ60oC/1phút, 72oC/1phút] x 35 chu kỳ, 72oC/2phút, giữ ở 15oC. Sản phẩm PCR được điệnsinh, chẩn đoán sớm bệnh và đưa ra phác đồdi trên gel agarose 1%, 90V trong 30 phút.điều trị kịp thời cho bệnh nhân. Nghiên cứuđược thực hiện với mục tiêu:1. Xác định tỉ lệ bệnh nhân mang thể mấtmuối trên các bệnh nhân tăng sản thượngthận bẩm sinh.2. Xác định đột biến trên bệnh nhân tăngsản thượng thận bẩm sinh do thiếu hụt enzym21- hydroxylase thể bệnh mất muối.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP1. Đối tượng40 bệnh nhân tăng sản thượng thận bẩmsinh thiếu enzym 21-hydroxylase, bệnh nhânđược chẩn đoán và phân loại thể bệnh lâm- Sản phẩm PCR sau khi điện di trên gelagarose được tinh sạch bằng Gel purificationKit trước khi tiến hành giải trình tự gen. Đểgiải trình tự được toàn bộ gen CYP21A2, sửdụng các mồi như đã mô tả ở bảng 2.1. Quytrình được thực hiện theo phương pháp BigDye terminator ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: