XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Số trang: 5
Loại file: doc
Dung lượng: 126.50 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phương pháp xác định giá trị DN (theo Thông tư 126-2004 cổ phần hóa DNNN)
- Phương pháp tài sản
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu
oPhương pháp chiết khấu dòng cổ tức
oPhương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu
oPhương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của công ty
- Phương pháp khác:
oPhương pháp so sánh: tỷ số P/E
oPhươg pháp thị trường
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Phương pháp xác định giá trị DN (theo Thông tư 126-2004 cổ phần hóa DNNN) - Phương pháp tài sản - Phương pháp dòng tiền chiết khấu o Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức o Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu o Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của công ty - Phương pháp khác: o Phương pháp so sánh: tỷ số P/E o Phươg pháp thị trường Phương pháp tài sản Ước tính giá công ty theo giá thị trường các loại tài sản của doanh nghiệp: V: giá thị trường của vốn chủ sở hữu; V= Va-Vd Va: giá thị trường của tài sản Vd: giá thị trường của nợ phải trả. 1. Đối tượng áp dụng: là các DN cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp DCF. 2. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: kết thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hoá. Không quá 6 tháng so với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. 3. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: - Giá trị thực tế doanh nghiệp. - Giá trị thực tế tiền vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. - Thời điểm công bố giá trị không muộn hơn 6 tháng so với thời điểm xác định giá trị DN 4. Nguyên tắc: Phương pháp tài sản ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tất cả các loại tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp 5. Căn cứ để xác định giá trị tài sản: - Số liệu trên sổ kế toán của DN - Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản - Tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng và giá thị trường. - Giá trị quyền sử dụng đất và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chất lượng TS Giá trị thực tế của Nguyên giá TS = X (% so với chất lượng tài sản (VNĐ) (theo giá thị trường) TS mới cùng loại) Giá thị trường: - Đối với tài sản có lưu thông, tài sản tương đương (hoặc không có tài sản tương đương) - Giá trị tương đối với tài sản là nhà cửa vật kiến trúc, công trình đầu tư xây dựng cơ bản có đơn giá hoặc mới hình thành. Chất lượng tài sản: - Phải đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường nhưng không thấp hơn 20% - TS đã khấu hao hết, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn: - Căn cứ xác định: o Vốn chủ sở hữu của công ty có vốn Nhà nước o Tỷ lệ vốn của công ty trong DN khác. Nếu góp bằng ngoại tế phải quy ra VND - Xác định giá thực tế thấp hơn sổ sách, tính theo sổ kế toán - DN khác niêm yết tính theo giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm xác định giá trị DN. Lợi thế kinh doanh được xác định trên cơ sở: - Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm định giá. - Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm trở lên. Xác định giá trị quyền sử dụng đất 1. Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất. 2. Trường hợp thuê đất. - Đối với diện tích đang thuê: tiếp tục thuê không tính vào giá trị doanh nghiệp - Đối với diện tích đã được giao chuyển sang thuê: chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các chi phí làm tăng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. 3. Trường hợp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất : tính vào giá trị doanh nghiệp - Đối với diện tích đang thuê chuyển sang giao: Tính vào giá trị doanh nghiệp nhưng không tính tăng vốn nhà nước mà hạch toán vào khoản phải nộp ngân sách. - Đối với diện tích đất đã được giao thì tiếp tục kế thừa; xác định lại giá trị quyền sử dụng đất khoản chênh lệch tính vào vốn nhà nước. 6. Nhược điểm, giới hạn và khả năng ứng dụng của phương pháp: - Làm phát sinh chi phí do phải mời các chuyên gia kỹ thuật đánh giá lại các tài sản (quyền SD đất, công trình XDCB, MM-TB và yếu tố công nghệ SX) - Không loại bỏ được hoàn toàn tính chủ quan trong việc ước tính giá trị 7. Đối tượng áp dụng: - DNNN cổ phần hóa (trừ những DN thuộc đối tượng áp dụng phương pháp DCF theo thông tư 126) Phương pháp dòng tiền chiết khấu Đối tượng áp dụng: - là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ. - Có tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước bình quân 5 năm >lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 trở lên. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: - Kết thúc năm gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hoá - Nhưng không quá 9 tháng so với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. Kết quả xác định giá trị DN: - Giá trị phần vốn Nhà nước tại DN - Giá trị thực tế doanh nghiệp Căn cứ xác định: - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. - Phương án sản xuất kinh doanh của DN cổ phần hoá từ 3 đến 5 năm sau khi chuyển đổi. - Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm trở lên - Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao: Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cũng tương tự như đã nêu ở phương pháp tài sản, trong đó: o Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao được tính thêm vào giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN. o Giá trị quyền sử dụng đất mới được giao được tính vào giá trị doanh nghiệp, nhưng không tính vào vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức Uớc tính giá trị công ty theo dòng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ mong đợi ổn định dài hạn: V0: giá trị công ty tại thời điểm hiện tại DIV DIV: cổ tức dự kiến cho cổ đông đều hàng năm V0 = r: suất sinh lợi mong muốn trên cổ tức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP Phương pháp xác định giá trị DN (theo Thông tư 126-2004 cổ phần hóa DNNN) - Phương pháp tài sản - Phương pháp dòng tiền chiết khấu o Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức o Phương pháp chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu o Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần của công ty - Phương pháp khác: o Phương pháp so sánh: tỷ số P/E o Phươg pháp thị trường Phương pháp tài sản Ước tính giá công ty theo giá thị trường các loại tài sản của doanh nghiệp: V: giá thị trường của vốn chủ sở hữu; V= Va-Vd Va: giá thị trường của tài sản Vd: giá thị trường của nợ phải trả. 1. Đối tượng áp dụng: là các DN cổ phần hoá, trừ những doanh nghiệp thuộc đối tượng phải áp dụng phương pháp DCF. 2. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: kết thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hoá. Không quá 6 tháng so với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. 3. Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: - Giá trị thực tế doanh nghiệp. - Giá trị thực tế tiền vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. - Thời điểm công bố giá trị không muộn hơn 6 tháng so với thời điểm xác định giá trị DN 4. Nguyên tắc: Phương pháp tài sản ước tính giá trị của doanh nghiệp dựa trên giá trị thị trường của tất cả các loại tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng của doanh nghiệp 5. Căn cứ để xác định giá trị tài sản: - Số liệu trên sổ kế toán của DN - Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại tài sản - Tính năng kỹ thuật, nhu cầu sử dụng và giá thị trường. - Giá trị quyền sử dụng đất và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chất lượng TS Giá trị thực tế của Nguyên giá TS = X (% so với chất lượng tài sản (VNĐ) (theo giá thị trường) TS mới cùng loại) Giá thị trường: - Đối với tài sản có lưu thông, tài sản tương đương (hoặc không có tài sản tương đương) - Giá trị tương đối với tài sản là nhà cửa vật kiến trúc, công trình đầu tư xây dựng cơ bản có đơn giá hoặc mới hình thành. Chất lượng tài sản: - Phải đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng, chất lượng sản phẩm, vệ sinh môi trường nhưng không thấp hơn 20% - TS đã khấu hao hết, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị Xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn: - Căn cứ xác định: o Vốn chủ sở hữu của công ty có vốn Nhà nước o Tỷ lệ vốn của công ty trong DN khác. Nếu góp bằng ngoại tế phải quy ra VND - Xác định giá thực tế thấp hơn sổ sách, tính theo sổ kế toán - DN khác niêm yết tính theo giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm xác định giá trị DN. Lợi thế kinh doanh được xác định trên cơ sở: - Giá trị phần vốn nhà nước theo sổ sách kế toán tại thời điểm định giá - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nước bình quân 3 năm trước thời điểm định giá. - Lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm trở lên. Xác định giá trị quyền sử dụng đất 1. Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất. 2. Trường hợp thuê đất. - Đối với diện tích đang thuê: tiếp tục thuê không tính vào giá trị doanh nghiệp - Đối với diện tích đã được giao chuyển sang thuê: chỉ tính vào giá trị doanh nghiệp các chi phí làm tăng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản trên đất. 3. Trường hợp thực hiện hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất : tính vào giá trị doanh nghiệp - Đối với diện tích đang thuê chuyển sang giao: Tính vào giá trị doanh nghiệp nhưng không tính tăng vốn nhà nước mà hạch toán vào khoản phải nộp ngân sách. - Đối với diện tích đất đã được giao thì tiếp tục kế thừa; xác định lại giá trị quyền sử dụng đất khoản chênh lệch tính vào vốn nhà nước. 6. Nhược điểm, giới hạn và khả năng ứng dụng của phương pháp: - Làm phát sinh chi phí do phải mời các chuyên gia kỹ thuật đánh giá lại các tài sản (quyền SD đất, công trình XDCB, MM-TB và yếu tố công nghệ SX) - Không loại bỏ được hoàn toàn tính chủ quan trong việc ước tính giá trị 7. Đối tượng áp dụng: - DNNN cổ phần hóa (trừ những DN thuộc đối tượng áp dụng phương pháp DCF theo thông tư 126) Phương pháp dòng tiền chiết khấu Đối tượng áp dụng: - là các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, ngân hàng, thương mại, tư vấn thiết kế xây dựng, tin học và chuyển giao công nghệ. - Có tỷ suất lợi nhuận trên vốn Nhà nước bình quân 5 năm >lãi suất trái phiếu chính phủ có kỳ hạn từ 10 trở lên. Thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp: - Kết thúc năm gần nhất với thời điểm có quyết định cổ phần hoá - Nhưng không quá 9 tháng so với thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp. Kết quả xác định giá trị DN: - Giá trị phần vốn Nhà nước tại DN - Giá trị thực tế doanh nghiệp Căn cứ xác định: - Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 5 năm liền kề trước khi xác định giá trị doanh nghiệp. - Phương án sản xuất kinh doanh của DN cổ phần hoá từ 3 đến 5 năm sau khi chuyển đổi. - Lãi suất trả trước của trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm trở lên - Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao: Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị doanh nghiệp cũng tương tự như đã nêu ở phương pháp tài sản, trong đó: o Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất đã nhận giao được tính thêm vào giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại DN. o Giá trị quyền sử dụng đất mới được giao được tính vào giá trị doanh nghiệp, nhưng không tính vào vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức Uớc tính giá trị công ty theo dòng cổ tức tăng trưởng với tỷ lệ mong đợi ổn định dài hạn: V0: giá trị công ty tại thời điểm hiện tại DIV DIV: cổ tức dự kiến cho cổ đông đều hàng năm V0 = r: suất sinh lợi mong muốn trên cổ tức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệp cao đẳng-đại học xác định giá trị doanh nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 765 21 0 -
2 trang 505 0 0
-
18 trang 461 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 436 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 288 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0