Danh mục

Xác định hình thức tổ chức sản xuất để cải tiến tính công nghệ

Số trang: 35      Loại file: docx      Dung lượng: 321.96 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

ừa , hàng loạt lớn hay hàng khối ) để từ đó cải tiến tính công nghệ của chi tiết, chọn phương pháp chế tạo phôi,chọn thiết bị công nghệ hợp lý nhất cho việc gia công chi tiết - Các yếu tố phụ thuộc vào : + Sản lượng chi tiết + Khối lượng chi tiết Xác định theo bảng :
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định hình thức tổ chức sản xuất để cải tiến tính công nghệ 2) xác định dạng sản xuất : Mục đích: xác định hình thức tổ chức sản xuất ( đơn chiếc .hàng loạt nhỏ ,hàng loạt vừa , hàng loạt lớn hay hàng khối ) để từ đó cải tiến tính công nghệ của chi tiết, chọn phương pháp chế tạo phôi,chọn thiết bị công nghệ hợp lý nhất cho việc gia công chi tiết - Các yếu tố phụ thuộc vào : + Sản lượng chi tiết + Khối lượng chi tiết Xác định theo bảng : Số lượng chi tiết theo dạng sản xuất (cái) Khối lượng Chi tiết (Kg) Đơn chiếc Loạt nhỏ Loạt vừa Loạt lớn Hàng khối < 0,1 < 10 10 – 2000 1.500 – 75.000 – >200.000 75.000 200.000 1,0 - 2,5 100.000 1.000 – 50.00 - 2,5 – 5,0 75.000 50.000 100.000 5,0 – 10 50.000 500 – 35.000 – > 10 25.000 35.000 75.000 300 – 25.000 – 25.000 50.000 200 - 10.000 – 10.000 25.000 - tỉ trọng vật liệu: - Khối lượng của chi tiết : Q = 1,046(kg) - Thể tích : 149540,509 mm3 - Loạt vừa : 1.000 50.000 (chiếc ) -Đặc điểm của dạng sản xuất này là sản phẩm tương đối ổn định không ít ,công việc mỗi chỗ làm có tính chất và chu kỳ => So với sản xuất đơn chiếc thì ồn định hơn thiết bị thường dúng là các máy vạn năng trang bị thông dụng vạn năng N = N1.m.(1 + (α+β)/100)(chiếc) N số sản phẩm được sản xuất trong một năm m số chi tiết trong một sản phẩm α số chi tiết phế phẩm (α = 3-6) β số chi tiết được chế tạo dự trữ (β = 5-7) chọn : (α + β) = 5%  N = 30000.1.(1 + (5)/100) = 31500(chiếc) Sản lượng hành năm cùa chi tiết là : N = 31500(chiếc) 3) Chọn phương pháp chế tạo phôi : - Trong gia công cơ khí các dạng phôi có thể là : phôi rèn,phôi đúc,phôi dập,phôi cán - Loại phôi được xác định theo kết cấu của chi tiết,vật liệu ,điều kiện,dạng sản xuất kết cấu chi tiết,vật liệu sử dụng , yêu cầu kỹ thuật hình dáng,kích thước,quy mô sản xuất nên chọn phôi rất khó khăn và hết sức quan trọng . - Sau khi phân tích và tinh toán các thông số của chi tiết có kết cấu hình dáng hình học,vật lệu bằng gang xám GX 16-32 có cơ tính tương đối cao, quy mô sản xuất lớn,khối lượng của sản phẩm lại nhỏ phôi đúc là hợp lý nhất - cơ tính và thành phần hóa học của gang xám 16-32: Gang xám là hợp kim sắt và cacbon co chứa một số nguyên tố khác như 1,5-3% Si 0,5-1% Mn . 0,1-0,2 P. 0,08-0,12 S. Ngoài ra có thêm một nguyên tố khác như Cr Mo Cr Cu ...... Gang xám có độ bền nén chịu mài mòn cao tính đúc tốt, gia công cơ dễ nhẹ , giá thành tương đối rẻ và có thể dập tắt được giao động tránh hiện tượng cộng hưởng tránh hư hỏng máy móc chi tiết - Phôi đúc : khả năng tạo hình và độ chính xác của phương pháp đúc phụ thuộc vào các chế tạo khuôn, có thể đúc được chi tiết từ đơn giản đến phúc tạp ( chi tiết của ta có hình dạng tương đối phức tạp ) phương pháp đúc với cách làm khuôn theo mẫu gỗ hoặc dưỡng đơn giản cho độ chính xác của phôi thấp, phương pháp đúc trong khuôn cát làm khuôn thủ công có phạm vi ứng dụng rộng rãi và phổ biến không bị hạn chế bởi khích thước và khối lượng vật đúc, phí tổn chế tạo phôi thấp, tuy nhiên năng suất không cao …vv. - Sau khi tính toán chi tiết ta chon phôi đúc trong khuôn kim loại có độ chính xác về hình giáng và kích thước cao ,dễ dàng cơ khí hóa ,cho năng xuất cao, phù hợp với dạng sản xuất, khuôn kim loại có thể sử dụng nhiều lần - phôi đúc cấp chính xác là : cấp 2 ,3 4) Phân tích tính công nghệ trong kết cấu : + Trọng lượng sản phẩm là nhỏ nhất + Tính thống nhất trong sử dụng vật liệu kim loại màu và sử dụng vật liệu địa phương ,trong nước rẻ tiền - Vật liệu : gang xám Dùng gang vì độ cứng của gang tương đối cao rẻ tiền lại dễ đúc trong nước có nhiều.cho chi tiết chịu tại va đập không cao nên gang có thể đáp ứng + Chọn dung sai độ nhẵn bóng : Nếu yêu cầu độ chính xác cao một cách không cần thiết thì sẽ làm giá thành của chi tiết quá cao kéo theo các thiết bị gia công phải chính xác cao trình độ tay nghề của công nhân đỏi hỏi phải cao . - Độ chính cao của chi tiết chỉ có 3 lỗ làm việc Ф 51 và hai lỗ R15 đạt độ chính các cấp 7 . + Dung sai : - Tùy vào nhưng mặt quan trọng mà ta chọn dung sai chính xác theo từng cấp độ khác nhau . 5) Thiết kế quy trình công nghệ gia công của chi tiết : 5.1 Xác định đường lối công nghệ : ta phải dự vào hình giáng hình học của chi tiết kết cấu của chi tiết dạng sản xuất ,tập trung nguyên công , gia công nhiều vị trí ,nhiều dao , gia công tuần tự và song song . 5.2 Chọn phương pháp gia công : các bề mặt làm việc có độ chính xác là H7 .độ bóng đạt cấp 7 .độ chính xác đạt cấp 3 , chọn phương pháp gia công là phay thô , phay bán tinh , phay tinh ,khoan ,khoét , doa. 5.3 Lập tiến trình công nghệ : Để dễ dàng cho việc diễn đạt các bề mặt gia công và không gia công .các bề mặt định vị để gia công ta sẽ đánh số thứ tự cho các bề mặt mà sẽ sử dụng đến nó ,và người đọc khi nhìn có thể hiểu: Các bề mặt cần gia công của chi tiết : - + Mặt đầu II và IV + Mặt đầu I và V + Mặt đầu lỗ bulong X và XII + Mặt trụ trong IX + Mặt lỗ III + Mặt lỗ VIII + Cắt rãnh XI + Mặt VI và VII Đánh số các bề mặt của chi tiết : Bề mặt Bề mặt Dao cắt Stt Tên Máy Định Nguyên Nguyên công Nguyên Gia công công công Vị 1 ...

Tài liệu được xem nhiều: