Bài viết này tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón thúc khác nhau đến thời gian sinh trưởng cây lúa, xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa. Để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu, mời các bạn cùng tham khảo bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định liều lượng bón thúc phân hỗn hợp NPK 15-5-20 cho cây lúa
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
XÁC ĐỊNH LIỀU LƯỢNG BÓN THÚC PHÂN HỖN HỢP NPK 15-5-20
CHO CÂY LÚA
n Doãn Trí Tuệ
i. ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng hai loại phân bón NPK nói trên cho cây lúa có
Việc người nông dân tùy ý sử dụng các hiệu quả tốt nhất, ngoài loại NPK dùng để bón lót ra,
loại phân bón vô cơ rất khó tránh khỏi tình chúng tôi đã thí nghiệm sử dụng loại NPK 15-5-20 với
trạng bón quá nhiều đạm, ít lân, thiếu kali các liều lượng khác nhau để bón thúc nhằm xác định
hoặc ngược lại. Thông thường bà con nông liều lượng bón thích hợp cho cây lúa để có năng suất
dân hay bón nhiều đạm để lúa tốt cây, tốt lá và hiệu quả kinh tế tốt nhất.
mà còn xem nhẹ bón lân và kali. Hiện tượng ii. PHươNg PHáP NgHiÊN CỨu
bón phân mất cân đối này sẽ khiến cây lúa - Phân bón NPK chất lượng cao, hàm lượng dinh
tốt dễ lốp đổ, sâu bệnh nhiều, tỷ lệ lép cao, dưỡng lớn hiện tại có 2 loại được dùng rất phổ
năng suất thấp. Từ đó ra đời loại phân hỗn biến, đó là NPK 16-6-8 và NPK 15-5-20. NPK 16-
hợp NPK bao gồm cả 3 loại chất dinh dưỡng 16-8 là loại phân dùng để bón lót cho lúa hoặc cây
là đạm, lân và kali với nhiều loại có hàm trồng khác trước khi gieo trồng. NPK 15-5-20 là
lượng dinh dưỡng từ thấp đến cao. Phổ biến loại dùng để bón thúc cho nhiều loại cây trồng.
nhất hiện nay là NPK hàm lượng thấp, như Riêng cây lúa bón vào 2 giai đoạn: bón thúc lúa đẻ
NPK loại 5-10-3, 8-10-3. Nguyên liệu sản và bón thúc lúa làm đòng. Năng suất cây lúa cao
xuất là đạm sunphat, super lân và clorua kali hay thấp phụ thuộc số lượng phân bón NPK vào 2
hoặc sunphat kali. Công nghệ sản xuất phân giai đoạn nói trên của cây lúa.
NPK rất giản đơn, có thể phối trộn bằng thủ - Phương pháp nghiên cứu đưa ra 4 công thức (CT)
công, rồi phun nước vào đủ ẩm để làm cho bón phân NPK/ha (trong đó nền là 5 tấn phân chuồng
các hạt phân dễ dàng dính kết lại với nhau + 250kg NPK 16-16-8) như sau:
khi cho vào mâm quay ly tâm. Vì vậy, có CT 1: Nền + 500kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
không ít cơ sở tư nhân sản xuất phân hỗn P2O5 và K2O là 115 + 65 + 120 tỷ lệ 1-0,56-104).
hợp NPK với khối lượng lớn, chất lượng CT 2: Nền + 400kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
kém, bán với giá rẻ, gây thiệt hại lớn cho P2O5 và K2O là 100 + 60 + 100, tỷ lệ 1-0,6-1).
người sản xuất. CT 3: Nền + 300kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
Để khắc phục tình trạng đó, hiện nay trên P2O5 và K2O là 95 + 55 + 80, tỷ lệ 1-0,57-0,84).
cả nước đã có 5 nhà máy sản xuất phân bón CT 4: Nền + 200kg NPK 15-5-20 (hàm lượng N,
hỗn hợp NPK chất lượng cao, hàm lượng lớn P2O5 và K2O là 70 + 50 + 60, tỷ lệ 1-0,71-85).
trên dây chuyền hiện đại bằng công nghệ hóa - Phương pháp bón: Nền bón lót. NPK 15-5-20 bón
lỏng Ure và được tự động hóa từ khâu đưa thúc ở giai đoạn lúa đẻ nhánh 2/3, còn lại 1/3 dùng để
nguyên liệu đầu vào đến cho ra sản phẩm, bón thúc lúa ở giai đoạn làm đòng.
trong đó Nhà máy phân bón Sao Vàng ở Khu - Địa điểm thực hiện: Hợp tác xã Nông nghiệp Diễn
công nghiệp Nam Cấm (Nghệ An) với các Liên (Diễn Châu).
sản phẩm: NPK loại 16-16-8 dùng để bón lót - Quy mô thí nghiệm: Mỗi CT 1 ô rộng 50m2, nhắc
và NPK loại 15-5-20 dùng để bón thúc. Để lại 3 lần.
SỐ 12/2016
Tạp chí
[37]
KH-CN Nghệ An
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
- Giống lúa gieo cấy: giống lúa thuần 25/15. Cấy mật độ 42 khóm/m2, số tẻ cấy 1-2 tẻ/khóm,
VT-NA6. cấy khi mạ có 2,5-3 lá.
- Thời vụ gieo mạ và mật độ gieo cấy: iii. KếT Quả THÍ NgHiỆM
vụ xuân gieo mạ 20/01, vụ hè thu gieo mạ 1. Về thời gian sinh trưởng của cây lúa
Bảng 1: ảnh hưởng của lượng phân bón thúc khác nhau
đến thời gian sinh trưởng cây lúa
ĐVT: Ngày
Vụ sản Công Từ gieo mạ Từ cấy đến Từ đẻ nhánh đến Từ làm đòng Từ trổ Tổng số
xuất thức đến cấy đẻ nhánh làm đòng đến trổ bông đến chín TgST
1 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
Vụ xuân 2 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
2016 3 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
4 20 14 - 15 30 - 32 29 - 30 29 - 30 126 - 127
1 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
Vụ hè
2 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
thu
3 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
2016
4 16 10 - 12 21 - 22 27 - 28 27 - 28 105 - 106
Kết quả bảng 1 cho thấy, bón phân hỗn lân (P2O5) và kali (K2O) cân đối, nhất là tỷ lệ giữa N và
hợp NPK 16-16-8 lót, bón thúc phân hỗn K2O bằng nhau hoặc xấp xỉ bằng nhau thì thời gian sinh
hợp NPK 15-5-20 với liều lượng khác trưởng của cây lúa hầu như không có sự thay đổi.
nhau, nhưng vẫn đảm bảo tỷ lệ đạm (N), 2. Về mức độ nhiễm sâu bệnh hại
...