Danh mục

Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước Holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nước

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.86 MB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng việc áp dụng phương pháp tính lượng bổ cập nước dưới đất tầng Holocen vùng Hà Nội từ tài liệu quan trắc (WTF) đã xác định được lượng bổ cập biến đổi từ 1.1% đến 48.62% lượng mưa. Vùng được xác định có lượng bổ cập lớn R>100 mm/ năm đều tập trung ở nơi tầng chứa nước qh không có lớp sét phủ phía trên, các vùng có lớp sét hoặc trầm tích hỗn hợp cát sét phủ phía trên thì lượng bổ cập giảm đáng kể chỉ chiếm từ 1% đến dưới 20% lượng mưa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định lượng bổ cập tầng chứa nước Holocen thành phố Hà Nội bằng tài liệu quan trắc tài nguyên nướcXÁC ĐỊNH LƯỢNG BỔ CẬP TẦNG CHỨA NƯỚC HOLOCEN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BẰNG TÀI LIỆU QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN NƯỚC NGUYỄN CHÍ NGHĨA*, HỒ VĂN THUỶ*, TRIỆU ĐỨC HUY*, ĐẶNG HỮU ƠN** Using groundwater monitoring data to ditermine groundwater recharge of the holocen aquifer in Hanoi city Abstract: The groundwater recharge is important volume of the unconfined aquifer, determining the groundwater recharge has meaningful for groundwater exploitation and its necessary information for groundwater management. From basic hydrogeological investigation data in the Hanoi city of the Northern division for water resources Planning and Investigation (NDWRPI) and authors, the researchers completed draw out the Holocene (qh) distribution scale of 1: 50,000. The research combining the observation databased (years 2013, 2014) of 26 boreholes in the Hanoi city and using the Bindeman method (WTF) for determining the grounwater recharged from rainwater to the Holocen aquifer. The results showed that the recharge amount depends on the distribution of the Holocen clay (Thai Binh and Vinh Phuc formations) and rainwater volume. The area without clay distribution has larger recharge - from 129mm/year at the Dan Phuong (2013) to 973mm/year at the Tu Lien, Tay Ho (2013); At the clay cover areas, the recharge volume is small (less than 100 mm/year). Compared with the total region rainfall in 2013 and 2014 years, the recharge amounts counted from 1.1% to 48.62% of rainfall. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * sông do sông cắt trực tiếp vào tầng chứa Chủ đề của ngày nước thế giới năm 2015: nước và từ tầng Holocen (qh) thông các cửa“Nước là cốt lõi của cuộc sống” cho thấy vai sổ địa chất thủy văn. Tầng chứa nước qh làtrò của nước không thể tách rời với mọi sự tầng chứa nước trung gian tiếp nối giữa conphát triển của xã hội. Thành phố Hà Nội, nơi người, thiên nhiên với tầng chứa nước qp.tập trung đông dân cư tới 9 triệu người theo Nguồn bổ cập chính cho nước dưới đất tầngthống kê năm 2012, có nhu cầu dùng nước qh [5], [6], là thấm từ nước mưa và một sốlớn và có nhiều thách thức về cấp nước. Tầng dòng mặt, sông, hồ.nước dưới đất (NDĐ) được khai thác chủ yếu Cho đến hiện tại, lượng nước dưới đất đượcở Hà Nội là tầng chứa nước Pleistocen (qp). khai thác ở Hà Nội đang phục vụ nhu cầu sinhNguồn bổ cập chính cho tầng chứa nước hoạt của hơn 80% dân số thủ đô. Có hơn 10 nhàđược [1], [2], [3], [4] xác định đến từ nước máy khai thác nước dưới đất lớn lưu lượng Q> 10.000m3/ngày.đêm, với hàng trăm công trình* khai thác nước với lưu lượng Q> Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia 1000m3/ngày.đêm, và hàng ngàn lỗ khoan khai** Hội Địa chất thuỷ văn Việt Nam thác nước có lưu lượng Q>10m3/ngày.đêm (Kết40 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 2-2015quả điều tra năm 2014 của NDWRPI). Tổng chế độ thủy động lực của tầng chứa nước haylượng nước khai thác NDĐ hiện tại đã gần 2 các khả năng tiếp nhận nước thấm của tầng chứatriệu m3 nước/ngày đêm. Điều này cho thấy nước để từ đó lựa chọn phương pháp tính toánnước dưới đất là nguồn tài nguyên đặc biệt quan hợp lý (Lerneret và nnk, 1990). Lượng bổ cậptrọng của thủ đô và cần được quản lý khai thác nước dưới đất khó đo lường trực tiếp và vì vậyhợp lý đảm bảo lượng nước cấp cho hiện tại và thường được tính toán gián tiếp (Lerner và nnk.,tương lai. 1990). Tuy nhiên khi sử dụng phương pháp gián Trữ lượng động của nguồn NDĐ rất quan tiếp, chúng ta gặp khó khăn trong việc xác địnhtrọng, việc làm rõ được sự hình thành cũng như mức độ chính xác của kết quả, vì thế người talượng bổ cập cho tầng chứa nước theo thời gian thường sử dụng tổ hợp nhiều phương pháp cùnggiúp nhà quản lý điều tiết được lượng nước khai lúc hoặc lựa chọn các tài liệu quan trắc có được ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: