Danh mục

Xác định sự lưu hành của Porcine adenovirus (PAdV) trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.83 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Porcine adenovirus (PAdV) là một trong những nguyên nhân gây ra triệu chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 đến 4 tuần tuổi. Bài viết trình bày xác định sự lưu hành của Porcine adenovirus (PAdV) trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định sự lưu hành của Porcine adenovirus (PAdV) trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt NamVietnam J. Agri. Sci. 2023, Vol. 21, No. 3: 289-296 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2023, 21(3): 289-296 www.vnua.edu.vn XÁC ĐỊNH SỰ LƯU HÀNH CỦA PORCINE ADENOVIRUS (PAdV) TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM Lê Văn Trường, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Đặng Hữu Anh, Nguyễn Văn Giáp, Mai Thị Ngân, Võ Văn Hiểu, Trịnh Hương Ly, Lê Văn Phan* Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam * Tác giả liên hệ: letranphan@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 31.12.2022 Ngày chấp nhận đăng: 27.03.2023 TÓM TẮT Porcine adenovirus (PAdV) là một trong những nguyên nhân gây ra triệu chứng tiêu chảy ở lợn con từ 1 đến 4tuần tuổi. Có ba loài Adenovirus (AdVs) gây bệnh cho lợn là A, B và C, trong đó bằng phản ứng trung hòa, người ta đãxác định được có 6 serotypes. Nghiên cứu này nhằm xác định sự có mặt của PAdV ở lợn nuôi tại một số tỉnh miền BắcViệt Nam. Để thực hiện điều đó, 140 mẫu phân tiêu chảy của lợn con theo mẹ đã được sử dụng để chẩn đoán PAdVbằng phương pháp nested PCR. Kết quả chẩn đoán cho thấy 61/140 (43,57%) mẫu dương tính với PAdV. Trong số 14trại kiểm tra có đến 10 (71,43%) trại dương tính với PAdV. Kết quả giải trình tự đoạn gen hexon của PAdV cho thấy cácchủng PAdV trong nghiên cứu này đều thuộc PAdV serotype 3, loài Adenovirus A, chi Mastadenovirus. Từ khóa: Porcine adenovirus, nested PCR, lợn con, sự lưu hành. Determining the Prevalence of Porcine Adenovirus (PAdV) in Pigs Raised in some Provinces in the North of Vietnam ABSTRACT Porcine adenovirus (PAdV) is the causative agent of diarrhea in piglets aged one to four weeks. Among thethree species of adenoviruses (AdVs) that cause disease in pigs, A, B, and C, six serotypes have been identifiedthrough neutralization methods. Our study aimed to determine the prevalence of PAdV in pigs raised in Hanoi and itssurrounding areas. One hundred and forty fecal samples were collected from piglets exhibiting diarrhea symptomsand subjected to DNA extraction. Nested PCR was then used to detect PAdV in the samples. Positive PCR sampleswere purified and sequenced. The results showed that the nested PCR method was effective in diagnosing PAdVcausing diarrhea in pigs, with 43.57% (61/140) of the samples testing positive. Ten out of fourteen (71.43%) farmsshowed a prevalence of PAdV. The sequencing results of the PAdV hexon gene segment of the positive samplesidentified six strains of PAdV circulating in Vietnam, including PAdV-8, PAdV-25, PAdV-26, PAdV-28, PAdV-33, andPAdV-34. The molecular epidemiological analysis of PAdV also revealed that all six strains isolated in Vietnambelonged to PAdV serotype 3, a species of Adenovirus A, genus Mastadenovirus. Keywords: Porcine adenovirus, nested PCR, piglets, prevalence. Ċ lČn đāČc xếp vào giøng Mastadenovirus, hõ1. ĐẶT VẤN ĐỀ Adenoviridae. Hõ Adenovirus gæn đåy đã đāČc Porcine adenovirus (PAdV) læn đæu tiên đāČc chia thành bøn chi, Mastadeno, Atadeno,phân lêp tĂ lČn Ċ Anh vào nëm 1964 (Haig & cs., Aviadeno và Siadenovirus (Pringle, 1998; Van1964). Kể tĂ đò, sĆ hiện diện cþa PAdV Ċ lČn đã Regenmortel & cs., 2000; Buchen-Osmond,đāČc chăng minh hæu nhā trên toàn thế giĉi 2003). Mastadenovirus chî lây nhiễm cho đûngbìng cách phân lêp virus và khâo sát huyết vêt có vú và Aviadenovirus chî lây nhiễm cho cácthanh hõc (Derbyshire, 1989). Adenovirus (AdV) loài gia cæm. Tuy nhiên, các thành viên cĀ thể 289Xác định sự lưu hành của Porcine adenovirus (PAdV) trên đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Namcþa chi thă ba và thă tā đã đāČc chăng minh là chây, phân nhiều nāĉc, nhão đã đāČc thu thêpcó thể lây nhiễm sang đûng vêt có vú, chim, và sĄ dĀng cho nghiên cău. Các méu phân đāČclāċng cā hoặc bò sát. Có ba loài Adenovirus thu thêp trong hai nëm 2018 và 2019, sau đò(AdVs) gây bệnh cho lČn là A, B và C, trong đò đāČc lāu trą Ċ -80C cho đến khi sĄ dĀng.bìng phân ăng trung hña, ngāĈi ta đã xác đðnh Thông tin chi tiết liên quan đến méu bệnhđāČc có 6 serotypes (Garwes & Xuan, 1989; phèm sĄ dĀng trong nghiên cău đāČc thể hiệnKleiboeker, 1994; Nagy & cs., 2001; Reddy & cs., trong bâng 1 và bâng 2.1996; Reddy & cs., 1998). PAdV có hình cæu,không có vó bõc, chăa bû gen ADN sČi kép có kích 2.2. Phương pháp tách chiết DNA và phânthāĉc xçp xî 34kbp (Van Regenmortel & cs., ứng PCR phát hiện PAdV2000). Triệu chăng lâm sàng luôn gặp trong bệnh Bû kít thāćng mäi Gene-SpinTM DNA/RNAdo AdVs gây ra Ċ lČn con là hiện tāČng tiêu chây, Extraction Kit (iNtRON Biotech, Korea) đã đāČcphân nhiều nāĉc, nhão (Sanford & cs., 1983) sĄ dĀng để tách chiết ADN cþa PAdV. Các bāĉctrong thĈi gian ngín mà không có dçu hiệu lâm đāČc tiến hành theo hāĉng dén cĀ thể cþa nhàsàng nào khác liên quan đến nhiễm trùng hoặc sân xuçt. Để chèn đoán PAdV bìng phāćngcó triệu chăng hô hçp (Hirahara & cs., 1990). pháp PCR, bû ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: