![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xác định tỷ lệ vốn hoá Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 247.57 KB
Lượt xem: 2
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển đổi thu nhập hoạt động ròng thành giá trị. Công thức tính tỷ lệ vốn hóa chung của một bất động sản: r = rL.wL + rB.wB Trong đó: - r là tỷ lệ vốn hóa chung của bất động sản - rL là tỷ lệ vốn hóa của đất - wL là tỷ trọng giá trị của đất trong tổng giá trị bất động sản - rB là tỷ lệ vốn hóa của tòa nhà - wB là tỷ trọng giá trị của tòa nhà trong tổng giá...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ vốn hoá Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển Xác định tỷ lệ vốn hoá Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển đổi thu nhập hoạt động ròng thànhgiá trị. Công thức tính tỷ lệ vốn hóa chung của một bất động sản: r = rL.wL + rB.wB Trong đó: - r là tỷ lệ vốn hóa chung của bất động sản - rL là tỷ lệ vốn hóa của đất - wL là tỷ trọng giá trị của đất trong tổng giá trị bất động sản - rB là tỷ lệ vốn hóa của tòa nhà - wB là tỷ trọng giá trị của tòa nhà trong tổng giá trị BĐS B 1. Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu (i): là tỷ lệ lợi nhuận cần có để thu hútvốn đầu tư, nó chính là tỷ lệ mà thu nhập được tính vào giá trị. Trường hợp vốn đầu tư làtiền vay thì tỷ lệ lãi suất chính là tỷ lệ lợi nhuận cần có của các khoản vay; trường hợpvốn đầu tư là vốn tự có thì tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ sinh lãi) chính là tỷ lệ lợi nhuận cần cócủa vốn tự có. Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu có thể được xác định theo các phươngpháp sau đây: Phương pháp 1: Tính tổng các yếu tố cấu thành tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiếtkhấu Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu gồm các yếu tố cấu thành sau đây: - Tỉ lệ an toàn: Là tỉ lệ hoàn lại vốn có thể được với mức rủi ro thấp nhất. Tronghoạt động đầu tư hay trong định giá bất động sản, nhà đầu tư hoặc người định giá thường 1lấy tỉ lệ lãi công trái do Ngân hàng Nhà nước phát hành để xác định. Ở nước ta tỷ lệ lãicông trái xây dựng tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành hiện có tỷ lệ lãi suất là 8%/. - Tỷ lệ rủi ro: Phần tỷ lệ này nhằm bảo hiểm trước khả năng không thu hồi đượctất cả hoặc một phần những thu nhập dự tính trong tương lai, hoặc tổn thất tất cả hay mộtphần tiền vốn đầu tư. Phần tỉ lệ này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ đặc điểm đối với từngvùng, từng cở sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất động sản và khả năng ổn địnhcủa người thuê. - Tỷ lệ quản lí: Phần tỷ lệ này nhằm cung cấp phần bù trừ cho việc quản lý cácquỹ đầu tư về bất động sản và tái đầu tư của doanh nghiệp. - Tỷ lệ không có khả năng thanh quyết toán (bằng tiền mặt): Phần tỉ lệ này để bùcho khó khăn trong việc chuyển hoá tài sản cố định thành tiền mặt, tỷ lệ này phải hợp lý.Rủi ro tổn thất trong một đầu tư tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian cần có để tìm kiếmngười mua. Thị trường bất động sản ở nước Mỹ, các tỷ lệ trên được xác định cụ thể như sau: + Tỷ lệ an toàn: 2,75% + Tỷ lệ rủi ro : 1,50% + Tỷ lệ quản lý: 1,00% + Tỷ lệ không có khả năng thanh quyết toán( bằng tiền mặt): 1,00% Tổng đại số của các loại tỷ lệ nêu trên chính lý tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấutrên thị trường bất động sản ở Mỹ: 2,75 % + 1,50 % + 1,0 %+ 1,00 % = 6,25% Phương pháp 2: Phương pháp đầu tư 2 Trong phương pháp này, tỉ lệ lãi suất được sử dụng là bình quân gia quyền của cáctỉ lệ lãi suất do các loại vốn đầu tư vào các loại bất sản khác nhau chi phối. Đây làphương pháp đơn giản dễ thực hiện vì nó có tính thực tế hơn. Ví dụ 1: Giá sử có một bất động sản trị giá 1.000 triệu đồng. Trong đó 66% tổnggiá trị bất động sản là tiền vay thế chấp ngân hàng với lãi suất 5%/năm, 34% tổng giá trịbất động sản là vốn do nhà đầu tư bỏ ra với tỉ lệ hoàn vốn là 8%/năm. Xác định tỷ lệ vốnhoá: - Chi phí tiền vay ngân hàng: 660 triệu đồng x 5%/ năm = 33 triệu đồng - Thu nhập từ vốn tự có: 340 triệu đồng x 8%/năm = 27,2triệu đồng Như vậy, chi phí cho số vốn 1.000 triệu đồng để đầu tư vào bất động sản là: 33 triệu đồng + 27,2triệu đồng = 60,2 triệu đồng - Tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm: 60,2 / 1.000 = 0,0602 % Ví dụ 2: Giả sử thế chấp lần đầu 50% giá trị bất động sản với tỉ lệ lãi suất4,5%/năm, thế chấp lần hai 25% giá trị bất động sản với tỉ lệ lãi 7%/ năm và vốn tự cóchiếm 25% với tỷ lệ hoàn vốn 10%. Tính tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm, biết tổng giátrị đầu tư vào bất động sản là 10.000 triệu đồng. - Thế chấp lần đầu: 5.000 triệu đồng : 50% x 4,5% = 2,25% - Thế chấp lần hai: 2.500 triệu đồng : 25% x 7% = 1,75% - Vốn tự có: 2.500 triệu đồng : 25% x 10% = 2,50% 3 Tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm: 2,25% + 1,75% +2,50% = 6,5% Phương pháp 3: Phương pháp so sánh Lựa chọn một chiết khấu hay tỉ lệ lãi suất bằng cách so sánh thu nhập của bất độngsản chủ thể với thu nhập của những bất động sản đối chứng vừa được bán. Kết quả sosánh sẽ nhận thấy những gì đang diễn ra trên thị trường, tức là tỉ lệ thu nhập của bất độngsản chủ thể với thu nhập của những bất động sản đối chứng. Để xác định tỉ lệ lãi bằngphương pháp so sánh, thu nhập sau khi khấu hao và nộp thuế được chia cho giá bán.Phương pháp này đòi hỏi các dữ kiện mua bán bất động sản so sánh phải chính xác vàviệc phân tích các dữ kiện mua bán phải triệt để. - Tìm các trường hợp mua bán những bất động sản tương tự trên thị trường trongkhoảng thời gian gần với thời gian phân tích. Ví dụ 3: Bất động sản A được bán gần đây với giá 137.000 triệu đồng. Thu nhậptrước khi nộp thuế và khấu hao là 15.520 triệu đồng. Giá đất ước tính là 30.000 triệuđồng. Các khoản thuế mà cơ quan nhà nước thu trên cơ sở mức đánh giá bằng 50% giá trịthực của bất động sản là 4%. Thời gian kinh tế còn lại của công trình là 25 năm. - Tính tỷ lệ chiết khấu hoặc tỉ lệ lãi từ dữ liệu thị trường. * Giá mua bán (đất đai và xây dựng) = 137.000 tri ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định tỷ lệ vốn hoá Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển Xác định tỷ lệ vốn hoá Tỷ lệ vốn hoá là một lãi suất dùng để chuyển đổi thu nhập hoạt động ròng thànhgiá trị. Công thức tính tỷ lệ vốn hóa chung của một bất động sản: r = rL.wL + rB.wB Trong đó: - r là tỷ lệ vốn hóa chung của bất động sản - rL là tỷ lệ vốn hóa của đất - wL là tỷ trọng giá trị của đất trong tổng giá trị bất động sản - rB là tỷ lệ vốn hóa của tòa nhà - wB là tỷ trọng giá trị của tòa nhà trong tổng giá trị BĐS B 1. Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu (i): là tỷ lệ lợi nhuận cần có để thu hútvốn đầu tư, nó chính là tỷ lệ mà thu nhập được tính vào giá trị. Trường hợp vốn đầu tư làtiền vay thì tỷ lệ lãi suất chính là tỷ lệ lợi nhuận cần có của các khoản vay; trường hợpvốn đầu tư là vốn tự có thì tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ sinh lãi) chính là tỷ lệ lợi nhuận cần cócủa vốn tự có. Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu có thể được xác định theo các phươngpháp sau đây: Phương pháp 1: Tính tổng các yếu tố cấu thành tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiếtkhấu Tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấu gồm các yếu tố cấu thành sau đây: - Tỉ lệ an toàn: Là tỉ lệ hoàn lại vốn có thể được với mức rủi ro thấp nhất. Tronghoạt động đầu tư hay trong định giá bất động sản, nhà đầu tư hoặc người định giá thường 1lấy tỉ lệ lãi công trái do Ngân hàng Nhà nước phát hành để xác định. Ở nước ta tỷ lệ lãicông trái xây dựng tổ quốc do Bộ Tài chính phát hành hiện có tỷ lệ lãi suất là 8%/. - Tỷ lệ rủi ro: Phần tỷ lệ này nhằm bảo hiểm trước khả năng không thu hồi đượctất cả hoặc một phần những thu nhập dự tính trong tương lai, hoặc tổn thất tất cả hay mộtphần tiền vốn đầu tư. Phần tỉ lệ này đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ đặc điểm đối với từngvùng, từng cở sở kinh tế của địa phương, đặc điểm của bất động sản và khả năng ổn địnhcủa người thuê. - Tỷ lệ quản lí: Phần tỷ lệ này nhằm cung cấp phần bù trừ cho việc quản lý cácquỹ đầu tư về bất động sản và tái đầu tư của doanh nghiệp. - Tỷ lệ không có khả năng thanh quyết toán (bằng tiền mặt): Phần tỉ lệ này để bùcho khó khăn trong việc chuyển hoá tài sản cố định thành tiền mặt, tỷ lệ này phải hợp lý.Rủi ro tổn thất trong một đầu tư tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian cần có để tìm kiếmngười mua. Thị trường bất động sản ở nước Mỹ, các tỷ lệ trên được xác định cụ thể như sau: + Tỷ lệ an toàn: 2,75% + Tỷ lệ rủi ro : 1,50% + Tỷ lệ quản lý: 1,00% + Tỷ lệ không có khả năng thanh quyết toán( bằng tiền mặt): 1,00% Tổng đại số của các loại tỷ lệ nêu trên chính lý tỷ lệ lãi suất hay tỷ lệ chiết khấutrên thị trường bất động sản ở Mỹ: 2,75 % + 1,50 % + 1,0 %+ 1,00 % = 6,25% Phương pháp 2: Phương pháp đầu tư 2 Trong phương pháp này, tỉ lệ lãi suất được sử dụng là bình quân gia quyền của cáctỉ lệ lãi suất do các loại vốn đầu tư vào các loại bất sản khác nhau chi phối. Đây làphương pháp đơn giản dễ thực hiện vì nó có tính thực tế hơn. Ví dụ 1: Giá sử có một bất động sản trị giá 1.000 triệu đồng. Trong đó 66% tổnggiá trị bất động sản là tiền vay thế chấp ngân hàng với lãi suất 5%/năm, 34% tổng giá trịbất động sản là vốn do nhà đầu tư bỏ ra với tỉ lệ hoàn vốn là 8%/năm. Xác định tỷ lệ vốnhoá: - Chi phí tiền vay ngân hàng: 660 triệu đồng x 5%/ năm = 33 triệu đồng - Thu nhập từ vốn tự có: 340 triệu đồng x 8%/năm = 27,2triệu đồng Như vậy, chi phí cho số vốn 1.000 triệu đồng để đầu tư vào bất động sản là: 33 triệu đồng + 27,2triệu đồng = 60,2 triệu đồng - Tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm: 60,2 / 1.000 = 0,0602 % Ví dụ 2: Giả sử thế chấp lần đầu 50% giá trị bất động sản với tỉ lệ lãi suất4,5%/năm, thế chấp lần hai 25% giá trị bất động sản với tỉ lệ lãi 7%/ năm và vốn tự cóchiếm 25% với tỷ lệ hoàn vốn 10%. Tính tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm, biết tổng giátrị đầu tư vào bất động sản là 10.000 triệu đồng. - Thế chấp lần đầu: 5.000 triệu đồng : 50% x 4,5% = 2,25% - Thế chấp lần hai: 2.500 triệu đồng : 25% x 7% = 1,75% - Vốn tự có: 2.500 triệu đồng : 25% x 10% = 2,50% 3 Tỉ lệ lãi suất hay chiết khấu năm: 2,25% + 1,75% +2,50% = 6,5% Phương pháp 3: Phương pháp so sánh Lựa chọn một chiết khấu hay tỉ lệ lãi suất bằng cách so sánh thu nhập của bất độngsản chủ thể với thu nhập của những bất động sản đối chứng vừa được bán. Kết quả sosánh sẽ nhận thấy những gì đang diễn ra trên thị trường, tức là tỉ lệ thu nhập của bất độngsản chủ thể với thu nhập của những bất động sản đối chứng. Để xác định tỉ lệ lãi bằngphương pháp so sánh, thu nhập sau khi khấu hao và nộp thuế được chia cho giá bán.Phương pháp này đòi hỏi các dữ kiện mua bán bất động sản so sánh phải chính xác vàviệc phân tích các dữ kiện mua bán phải triệt để. - Tìm các trường hợp mua bán những bất động sản tương tự trên thị trường trongkhoảng thời gian gần với thời gian phân tích. Ví dụ 3: Bất động sản A được bán gần đây với giá 137.000 triệu đồng. Thu nhậptrước khi nộp thuế và khấu hao là 15.520 triệu đồng. Giá đất ước tính là 30.000 triệuđồng. Các khoản thuế mà cơ quan nhà nước thu trên cơ sở mức đánh giá bằng 50% giá trịthực của bất động sản là 4%. Thời gian kinh tế còn lại của công trình là 25 năm. - Tính tỷ lệ chiết khấu hoặc tỉ lệ lãi từ dữ liệu thị trường. * Giá mua bán (đất đai và xây dựng) = 137.000 tri ...
Tài liệu liên quan:
-
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 212 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 208 0 0 -
Giáo trình Nguyên tắc phương pháp thẩm định giá (phần 1)
9 trang 171 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 96 0 0 -
Gíao trình giao dịch đàm phán kinh doanh. Phần 1
100 trang 86 0 0 -
Đề thi môn tài chính doanh nghiệp
5 trang 82 1 0 -
14 trang 79 0 0
-
Gíao trình giao dịch đàm phán kinh doanh. Phần 2
102 trang 72 0 0 -
Đề cương môn học Phân tích định lượng trong kinh doanh
7 trang 53 0 0 -
Tiểu luận : Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
10 trang 47 0 0