Thông tin tài liệu:
.Xác định vi trí gen Morgan cho rằng những gen đứng gần nhau thì liên kết chặt, còn các gen đứng xa nhau thì liên kết yếu. Những gen đứng gần nhau liên kết chặt nên ít xảy ra trao đổi chéo, tần số tái tổ hợp nhỏ, còn các gen đứng xa nhau thì mức liên kết yếu nên tần số tái tổ hợp lớn hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xác định vị trí gen và bản đồ di truyền
Xác định vị trí gen và
bản đồ di truyền
1.Xác định vi trí gen
Morgan cho rằng những gen đứng gần
nhau thì liên kết chặt, còn các gen đứng
xa nhau thì liên kết yếu. Những gen đứng
gần nhau liên kết chặt nên ít xảy ra trao
đổi chéo, tần số tái tổ hợp nhỏ, còn các
gen đứng xa nhau thì mức liên kết yếu
nên tần số tái tổ hợp lớn hơn. Nếu cho
rằng các phần của nhiễm sắc thể có khả
năng trao đổi chéo như nhau thì tần số tái
tổ hợp phản ánh khoảng cách tương đối
giữa các gen và tỷ lệ nghịch với mức liên
kết gen.
Số phần trăm tái tổ hợp được dùng làm
số đo khoảng cách giữa 2 gen trên bản đồ
di truyền. Một đơn vị bản đồ được coi là
đơn vị đo khoảng cách giữa 2 cặp gen khi
trong 100 sản phẩm của giảm phân có
một dạng tái tổ hợp 1% tái tổ hợp = 1
đơn vị bản đồ, đơn vị này được gọi là
centiMorgan (cM). Mỗi cM bằng khoảng
1000 kb hay 106 bp. Như vậy biết được
tần số tái tổ hợp giữa các gen có thể xác
định vị trí của chúng trên nhiễm sắc thể.
Muốn xác định vị trí của một gen bất kỳ
phải tiến hành lai và qua 2 bước:
- Căn cứ tỷ lệ phân ly để xác định nhóm
liên kết gen
- Dựa vào tần số tái tổ hợp so với 2 gen
khác để xếp vị trí trên nhiễm sắc thể.
-------A -----------------B-------------
+ Nếu:
C nằm giữa AB: AC + CB = AB C nằm
ngoài phía A: CB - CA = AB C nằm
ngoài phía B: CA - CB = AB
So sánh cụ thể tần sô tái tổ hợp giữa C-A,
C-B, A-B xác định được vị trí của C.
2. Bản đồ di truyền của nhiễm sắc thể
và bản đồ di truyền tế bào
Nhờ xác định được vị trí gen, bản đồ
di truyền nhiễm sắc thể của nhiều đối
tượng như ruồi dấm, cà chua, bắp,... đã
được xây dựng.
Hinh : Ban đô di truyên nhiêm săc sô 12
cua ca chua
Năm 1943, nhiễm sắc thể khổng lồ ở
tuyến nước bọt ruồi dấm được phát hiện.
Quan sát kính hiển vi có thể nhìn thấy
các vệt nhuộm màu đặc trưng (khoảng
5.000 vệt của nhiễm sắc thể khổng lồ sau
khi nhuộm. Nhiều dạng đột biến thường
là đột biến nhiễm sắc thể gây nên những
biến đổi hình thái quan sát rõ rệt trên
nhiễm sắc thể khổng lồ. Điều này được
sử dụng để lập bản đồ di truyền tế bào
(cytogenetic map) mà không theo tần số
tái tổ hợp do lai.
Sự đối chiếu giữa bản đồ di truyền nhiễm
sắc thể và bản đồ di truyền tế bào cho
thấy có sự giống nhau về trình tự sắp xếp
gen theo đường thẳng, tuy khoảng cách
có khác nhau (do hiện tượng nhiễu). Điều
này khẳng định thêm gen nằm trên nhiễm
sắc thể.
Hinh : Ban đô di truyên nhiêm săc sô 10
cua băp
Hinh : Thê di hơp mât đoan nhiêm săc
thê cua ruôi dâm đươc sư dung đê
lâp ban đô di truyên
Hinh : Ban đô di truyên cua E.coli
* Đặc điểm chính của học thuyết di
truyền nhiễm sắc thể
- Các gen nằm trên nhiễm sắc thể
sản xuất theo đường thẳng tạo thành
các nhóm liên kết có số lượng bằng số
cặp nhiễm sắc thể
- Các gen cùng nằm trên một nhiễm sắc
thể có sự di truyền liên kết và mức liên
kết phụ thuộc vào khoảng cách giữa các
gen
- Giữa các nhiễm sắc thể tương đồng có
thể xảy ra trao đổi chéo dẫn đến tái tổ
hợp các gen. Tái tổ hợp là một nguồn
biến dị quan trọng cung cấp nguyên liệu
cho quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn
lọc nhân tạo.
- Sự liên kết các gen và sự tái tổ hợp giữa
chúng do trao đổi chéo là những hiện
tượng sinh học trong đó biểu hiện sự
thống nhất giữa tính biếndị và tính di
truyền.