XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT
Số trang: 47
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.35 MB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khái niệm chung về bản đồ đất Theo Lê Quang Trí (1996), bản đồ đất là một bản đồ chỉ cho thấy sự phân bố các loại đất hoặc các đơn vị bản đồ đất liên quan đến những đặc tính môi trường tự nhiên và nhân tạo chính yếu của bề mặt trái đất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT 7 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT 8 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. BẢN ĐỒ ĐẤT 1.1.1. Khái niệm chung về bản đồ đất Theo Lê Quang Trí (1996), bản đồ đất là một bản đồ chỉ cho thấy sự phân bố các loại đất hoặc các đơn vị bản đồ đất liên quan đến những đặc tính môi trường tự nhiên và nhân tạo chính yếu của bề mặt trái đất. Những đơn vị đất đo được chỉ ra cho thấy một cách riêng biệt hoặc kết hợp với nhau và được đặt tên theo đơn vị phân loại đất. Định nghĩa trên bao gồm một bản đồ đất phải chỉ cho thấy được những đặc tính riêng biệt của đất như: sa cấu, độ dốc, độ sâu, màu sắc,…hoặc những tính chất chung được kết hợp với nhau từ hai hay nhiều yếu tố. Ngoài ra, bản đồ đất còn chỉ cho thấy những chất lượng của đất như: độ phì nhiêu, khả năng xói mòn hoặc cho thấy những tính chất về nguồn gốc phát sinh riêng biệt hoặc kết hợp của chúng. Bản đồ đất với nhiều đặc tính đất khác nhau được xây dựng dựa trên sự quan sát trực tiếp ngoài đồng kết hợp với phòng phân tích thông qua sự chọn lọc và tổng quát hóa nó ra thành riêng biệt hoặc kết hợp từng đặc tính với nhau, đồng thời xác định tên của từng loại đất hay đơn vị đất theo hệ thống phân loại mô tả đã chọn trước. Ngoài ra, từ bản đồ đất ta có thể xây dựng lên thành nhiều bản đồ đơn tính đơn giản để mô tả cho thấy những tính chất đất riêng biệt cần thiết thí dụ như: khả năng xói mòn, tiềm năng tưới tiêu, sự biến động của tầng phèn và tầng sinh phèn trên đất phèn… Một bản đồ đất có độ chính xác cao sẽ được sử dụng lâu dài theo thời gian mặc dù có một số thay đổi nhỏ trong canh tác nông nghiệp. Ngược lại, bản đồ đất có độ chính xác thấp hay bản đồ có tỷ lệ quá nhỏ so với điều kiện nghiên cứu có thể chính xác thì bất cứ một sự thay đổi nào trong việc phát triển nông nghiệp đều đưa đến sự thay đổi một số đặc tính của đất do đó cần thiết phải điều tra dã ngoại trở lại. Bản đồ đất được sử dụng một cách có hiệu quả khi trên bản đồ có chú dẫn rõ ràng và có thể biểu thị một số tính chất quan trọng của đất, đồng thời kèm theo đó phải có tập thuyết minh về bản đồ đất, bên trong mô tả chi tiết các tính chất của đất đồng thời cũng cho thấy rõ sự phân bố theo quy luật của đất, các yếu tố môi trường 9 ảnh hưởng lên trên các loại đất khác nhau và đề xuất hướng sử dụng đất theo các mức độ từ loại đất tốt nhất đến loại đất xấu nhất. Theo Hoàng Văn Mùa (2007), bản đồ đất là một loại bản đồ chuyên đề. Bản đồ đất thể hiện sự phân bố theo không gian các loại đất có trong một vùng lãnh thổ hay một đơn vị hành chính (Xã, Huyện, Tỉnh, Vùng, Quốc gia, Châu lục, Thế giới). Bản đồ đất được xây dựng trên bản đồ địa hình thường gọi là bản đồ nền ở các tỷ lệ khác nhau từ kết quả điều tra, nghiên cứu phân loại đất. Bản đồ đất là tài liệu cơ bản quan trọng, là căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đánh giá đất, phân hạng đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp đều phải dựa vào cơ sở bản đồ đất. 1.1.2. Mục đích xây dựng bản đồ đất Theo Hội khoa học đất Việt Nam (2000), việc điều tra khảo sát lập bản đồ đất là một công trình khoa học nhằm mục đích: - Xác định rõ tài nguyên về các mặt: + Loại hình khác nhau của đất. + Những đặc tính quan trọng của đất. - Thành lập các đơn vị đất đai (contour) đất hay ranh giới giữa các loại đất khác nhau. - Tiên đoán khả năng ứng dụng của đất thông qua các loại cây trồng khác nhau để tạo ra các sản phẩm dưới những hệ thống quản lý khác nhau để từ đó: + Đề xuất các biện pháp sử dụng đất hợp lý. + Khai hoang mở rộng diện tích. + Thâm canh tăng vụ. + Bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất. 1.1.3. Ứng dụng của bản đồ đất Quản trị đất Theo Võ Quang Minh (2005), sự phân biệt các loại đất khác nhau trên bản đồ dựa vào các tính chất quan trọng để phân loại giúp ta có những dữ kiện cần thiết để phát triền nông nghiệp. Đồng thời các thí nghiệm phân bón cũng được thực hiện trên các loại đất khác nhau và từ kết quả thí nghiệm đó có thể khuyến cáo cho các loại đất giống nhau dựa trên cơ sở các yếu tố môi trường không thay đổi. Cũng vì lý do này, trước khi lựa chọn vị trí các trại thực nghiệm cần phải có bản đồ đất của 10 vùng rộng lớn để chọn đặt một trung tâm thực nghiệm ở tại một vị trí có đất tương đối đại diện cho toàn vùng. Sử dụng đất và quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp Theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa (2007), bản đồ đất là cơ sở cần thiết không thể thiếu đối với việc đánh giá khả năng sử dụng đất cũng như các hoạt động quy hoạch, quản lý đất đai cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Bản đồ đất là cơ sở xây dựng các hệ thống cây trồng thích hợp dựa trên nguyên lý “đất nào cây đó”, cũng như việc xây dựng các biện pháp canh tác để tăng năng suất và sản lượng cây trồng nhằm thu được hiệu quả cao trong sản xuất nông lâm nghiệp. Bên cạnh đó, người ta còn dựa vào bản đồ đất để bố trí khảo sát các thí nghiệm về sử dụng phân bón trên những loại đất khác nhau đã được xác định để từ đó có thể khuyến cáo cho người sử dụng về hiệu quả, liều lượng và mức bón thích hợp nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao đồng thời duy trì bảo vệ được độ phì của đất. Mở rộng diện tích đất khai hoang, canh tác Theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa (2007), trước khi tiến hành xây dựng các dự án khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác trên những vùng đất mới thì việc tiến hành điều tra nghiên cứu về điều kiện đất đai và thổ nhưỡng của vùng dự án phát triển sản xuất là bước đi không thể thiếu. Để làm được vấn đề này bắt buộc phải tiến hành điều tra xây dựng bản đồ đất để xác định khả năng mở mang, khai thác đất về diện tích cho mục đích sử dụng. D ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT 7 XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐẤT 8 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 1.1. BẢN ĐỒ ĐẤT 1.1.1. Khái niệm chung về bản đồ đất Theo Lê Quang Trí (1996), bản đồ đất là một bản đồ chỉ cho thấy sự phân bố các loại đất hoặc các đơn vị bản đồ đất liên quan đến những đặc tính môi trường tự nhiên và nhân tạo chính yếu của bề mặt trái đất. Những đơn vị đất đo được chỉ ra cho thấy một cách riêng biệt hoặc kết hợp với nhau và được đặt tên theo đơn vị phân loại đất. Định nghĩa trên bao gồm một bản đồ đất phải chỉ cho thấy được những đặc tính riêng biệt của đất như: sa cấu, độ dốc, độ sâu, màu sắc,…hoặc những tính chất chung được kết hợp với nhau từ hai hay nhiều yếu tố. Ngoài ra, bản đồ đất còn chỉ cho thấy những chất lượng của đất như: độ phì nhiêu, khả năng xói mòn hoặc cho thấy những tính chất về nguồn gốc phát sinh riêng biệt hoặc kết hợp của chúng. Bản đồ đất với nhiều đặc tính đất khác nhau được xây dựng dựa trên sự quan sát trực tiếp ngoài đồng kết hợp với phòng phân tích thông qua sự chọn lọc và tổng quát hóa nó ra thành riêng biệt hoặc kết hợp từng đặc tính với nhau, đồng thời xác định tên của từng loại đất hay đơn vị đất theo hệ thống phân loại mô tả đã chọn trước. Ngoài ra, từ bản đồ đất ta có thể xây dựng lên thành nhiều bản đồ đơn tính đơn giản để mô tả cho thấy những tính chất đất riêng biệt cần thiết thí dụ như: khả năng xói mòn, tiềm năng tưới tiêu, sự biến động của tầng phèn và tầng sinh phèn trên đất phèn… Một bản đồ đất có độ chính xác cao sẽ được sử dụng lâu dài theo thời gian mặc dù có một số thay đổi nhỏ trong canh tác nông nghiệp. Ngược lại, bản đồ đất có độ chính xác thấp hay bản đồ có tỷ lệ quá nhỏ so với điều kiện nghiên cứu có thể chính xác thì bất cứ một sự thay đổi nào trong việc phát triển nông nghiệp đều đưa đến sự thay đổi một số đặc tính của đất do đó cần thiết phải điều tra dã ngoại trở lại. Bản đồ đất được sử dụng một cách có hiệu quả khi trên bản đồ có chú dẫn rõ ràng và có thể biểu thị một số tính chất quan trọng của đất, đồng thời kèm theo đó phải có tập thuyết minh về bản đồ đất, bên trong mô tả chi tiết các tính chất của đất đồng thời cũng cho thấy rõ sự phân bố theo quy luật của đất, các yếu tố môi trường 9 ảnh hưởng lên trên các loại đất khác nhau và đề xuất hướng sử dụng đất theo các mức độ từ loại đất tốt nhất đến loại đất xấu nhất. Theo Hoàng Văn Mùa (2007), bản đồ đất là một loại bản đồ chuyên đề. Bản đồ đất thể hiện sự phân bố theo không gian các loại đất có trong một vùng lãnh thổ hay một đơn vị hành chính (Xã, Huyện, Tỉnh, Vùng, Quốc gia, Châu lục, Thế giới). Bản đồ đất được xây dựng trên bản đồ địa hình thường gọi là bản đồ nền ở các tỷ lệ khác nhau từ kết quả điều tra, nghiên cứu phân loại đất. Bản đồ đất là tài liệu cơ bản quan trọng, là căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Đánh giá đất, phân hạng đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch thiết kế nông nghiệp, lâm nghiệp đều phải dựa vào cơ sở bản đồ đất. 1.1.2. Mục đích xây dựng bản đồ đất Theo Hội khoa học đất Việt Nam (2000), việc điều tra khảo sát lập bản đồ đất là một công trình khoa học nhằm mục đích: - Xác định rõ tài nguyên về các mặt: + Loại hình khác nhau của đất. + Những đặc tính quan trọng của đất. - Thành lập các đơn vị đất đai (contour) đất hay ranh giới giữa các loại đất khác nhau. - Tiên đoán khả năng ứng dụng của đất thông qua các loại cây trồng khác nhau để tạo ra các sản phẩm dưới những hệ thống quản lý khác nhau để từ đó: + Đề xuất các biện pháp sử dụng đất hợp lý. + Khai hoang mở rộng diện tích. + Thâm canh tăng vụ. + Bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất. 1.1.3. Ứng dụng của bản đồ đất Quản trị đất Theo Võ Quang Minh (2005), sự phân biệt các loại đất khác nhau trên bản đồ dựa vào các tính chất quan trọng để phân loại giúp ta có những dữ kiện cần thiết để phát triền nông nghiệp. Đồng thời các thí nghiệm phân bón cũng được thực hiện trên các loại đất khác nhau và từ kết quả thí nghiệm đó có thể khuyến cáo cho các loại đất giống nhau dựa trên cơ sở các yếu tố môi trường không thay đổi. Cũng vì lý do này, trước khi lựa chọn vị trí các trại thực nghiệm cần phải có bản đồ đất của 10 vùng rộng lớn để chọn đặt một trung tâm thực nghiệm ở tại một vị trí có đất tương đối đại diện cho toàn vùng. Sử dụng đất và quy hoạch đất đai cho sản xuất nông nghiệp Theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa (2007), bản đồ đất là cơ sở cần thiết không thể thiếu đối với việc đánh giá khả năng sử dụng đất cũng như các hoạt động quy hoạch, quản lý đất đai cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Bản đồ đất là cơ sở xây dựng các hệ thống cây trồng thích hợp dựa trên nguyên lý “đất nào cây đó”, cũng như việc xây dựng các biện pháp canh tác để tăng năng suất và sản lượng cây trồng nhằm thu được hiệu quả cao trong sản xuất nông lâm nghiệp. Bên cạnh đó, người ta còn dựa vào bản đồ đất để bố trí khảo sát các thí nghiệm về sử dụng phân bón trên những loại đất khác nhau đã được xác định để từ đó có thể khuyến cáo cho người sử dụng về hiệu quả, liều lượng và mức bón thích hợp nhằm thu được hiệu quả kinh tế cao đồng thời duy trì bảo vệ được độ phì của đất. Mở rộng diện tích đất khai hoang, canh tác Theo Đỗ Nguyên Hải và Hoàng Văn Mùa (2007), trước khi tiến hành xây dựng các dự án khai hoang mở rộng diện tích đất canh tác trên những vùng đất mới thì việc tiến hành điều tra nghiên cứu về điều kiện đất đai và thổ nhưỡng của vùng dự án phát triển sản xuất là bước đi không thể thiếu. Để làm được vấn đề này bắt buộc phải tiến hành điều tra xây dựng bản đồ đất để xác định khả năng mở mang, khai thác đất về diện tích cho mục đích sử dụng. D ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bản đồ đất Cơ sở quy hoạch quy hoạch kiến trúc kinh tế xã hội quy hoạch đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 365 0 0 -
Chỉ số chống chịu của các đô thị Việt Nam – Báo cáo chứng minh khái niệm
113 trang 247 0 0 -
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 218 0 0 -
Bộ Luật Lao động Của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1992)
108 trang 196 0 0 -
Tiểu luận 'Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội'
20 trang 167 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 163 1 0 -
Đề tài báo cáo ' Xác định nhu cầu bảo hiểm y tế tự nguyện của nông dân văn giang - tỉnh hưng yên '
10 trang 154 0 0 -
TTIỂU LUẬN ' CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ KIẾN TRÚC'
43 trang 150 0 0 -
Giáo trình địa lý kinh tế- xã hội Việt Nam part 4
26 trang 139 0 0 -
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Khu vui chơi sáng tạo thiếu nhi Hải Phòng
16 trang 135 1 0