Thông tin tài liệu:
Bài viết Xây dựng liên hệ tương quan về độ bền kháng cắt giữa thí nghiệm nén 3 trục (UU) và cắt cánh hiện trường (VST) của 02 loại đất yếu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trình bày 02 quả nghiên cứu và kiểm nghiệm nhằm đánh giá mức độ tương quan khả năng ứng dụng các phương trình trong tính toán các chỉ tiêu kháng cắt của đất yếu phục vụ thiết kế, xử lý nền đất yếu trên địa bàn nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng liên hệ tương quan về độ bền kháng cắt giữa thí nghiệm nén 3 trục (UU) và cắt cánh hiện trường (VST) của 02 loại đất yếu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
118 Nguyễn Thị Ngọc Yến
XÂY DỰNG LIÊN HỆ TƯƠNG QUAN VỀ ĐỘ BỀN KHÁNG CẮT GIỮA
THÍ NGHIỆM NÉN 3 TRỤC (UU) VÀ CẮT CÁNH HIỆN TRƯỜNG (VST)
CỦA 02 LOẠI ĐẤT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CONSTRUCTION ON SHEAR STRENGTH RELATIONSHIPS BETWEEN TRIAXIAL
COMPRESSION TEST WITH UNCONSOLIDATED UNDRAINED (UU) AND
VANE SHEAR TEST (VST) FOR SOFT SOIL IN DANANG
Nguyễn Thị Ngọc Yến
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng; Email: ngocyendc@gmail.com
Tóm tắt: Trong tính toán thiết kế nền đường trên đất yếu, thì các Abstract: Shear strength, cohesion and the internal friction angle
thông số về độ bền kháng cắt (Shear Strength) như: lực dính kết are very important parameters in calculating and designing the
(Cohesion) và góc nội ma sát (Internal friction Angle) là rất quan embankment constructed on soft ground, but it is very difficult to
trọng nhưng lại rất khó xác định chính xác. Muốn xác định độ bền determine them. In order to exactly determine the shear strength
của đất yếu một cách chính xác phải thí nghiệm nén 3 trục theo of soft soil, it is necessary to combine UU test with different
các sơ đồ khác nhau kết hợp với thí nghiệm hiện trường VST. models and the in-situ VST. However, experimental work on the
Thế nhưng, công tác thí nghiệm UU và VST của các loại đất yếu Triaxial Compresion Test with Unconsolidated Undrained (UU)
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cho đến nay không đồng bộ. Bài and the Vane Shear Test (VST) for Soft Soil in Danang so far has
báo này trình bày 02 quả nghiên cứu và kiểm nghiệm nhằm đánh not been synchronized. This paper presents two findings and
giá mức độ tương quan khả năng ứng dụng các phương trình confirmation to evaluate coefficient of determination and shows
trong tính toán các chỉ tiêu kháng cắt của đất yếu phục vụ thiết the ability to use the equations for calculation indicators of soil
kế, xử lý nền đất yếu trên địa bàn nghiên cứu. strength mechanical applied for designing and dealing with soft
soil in the studied area.
Từ khóa: Độ bền kháng cắt; đất yếu; cắt cánh hiện trường (VST); Key words: Shear Strength; soft soil; Vane Shear Test (VST);
nén 3 trục (UU); liên hệ tương quan Unconsolidated Undrained (UU); relationship
1. Đặt vấn đề của nó. Do vậy, trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu, khảo sát đã có [1a, 1b, 1c, 1d, 2, 3], tác giả
Theo quy hoạch tổng thể của thành phố, không gian
thành lập phương trình và đánh giá mức độ liên hệ tương
đô thị được mở rộng về hướng Tây – Tây Bắc và hướng
quan về độ bền kháng cắt (C) giữa thí nghiệm trong
Tây – Tây Nam. Vì vậy, nhiều tuyến đường mới của
phòng UU và cắt cánh hiện trường VST của 2 loại đất yếu
thành phố đi qua những khu vực có cấu trúc địa chất phức
phổ biến trong khu vực.
tạp, đặc biệt là các thành tạo đất yếu đã làm giảm độ ổn
định của các công trình bên trên. 2. Giải quyết vấn đề
Trong tính toán thiết kế nền đường trên đất yếu, thì 2.1. 2.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
các thông số về độ bền kháng cắt (Shear Strength) như: Ở khu vực Đà Nẵng thành tạo đất sét, sét pha màu
lực dính kết (Cohesion) và góc nội ma sát (Internal xám xanh đen lẫn ít vỏ sò trạng thái dẻo chảy là thành tạo
friction Angle) là rất cần thiết nhưng thường rất khó xác đặc trưng và phổ biến. Do vậy, trong bài báo này tác giả
định chính xác. Đối với đất yếu, rất khó thực hiện được sử dụng tổ hợp thí nghiệm cắt cánh hiện trường VST và
các thí nghiệm xác định sức chống cắt của đất trên các thí nghiệm nén ba trục sơ đồ U-U để xác định độ bền
thiết bị cắt đất trực tiếp ( thí nghiệm cắt phẳng DST) nên kháng cắt đất yếu nói trên. Các thành tạo đất sét - sét pha
kết quả thường có mức độ tin cậy rất thấp. Vì vậy, muốn màu xám xanh đen, trạng thái dẻo chảy duy nhất có nguồn
xác định độ bền của đất yếu một cách chính xác phải thí sông - biển đầm lầy tuổi Holocen giữa - muộn (ambQ22-3).
nghiệm nén 3 trục theo các sơ đồ khác nhau kết hợp với Trầm tích này có màu xám xanh đen, thường lẫn ít vỏ sò
các thí nghiệm hiện trường VST (Vane Shear Test), CPT rất đặc trưng và dễ nhận biết. Bề dày trung bình khoảng
(Cone Penetration Test),…Hện nay, đất yếu trên địa bàn 15 - 20m, chiều sâu phân bố mái lớp 7 - 10m, chiều sâu
Đà Nẵng là đối tượng được nhiều tác giả quan tâm nghiên phân bố đáy lớp trên dưới 25m. Phần trên bị phủ bởi
cứu [2,3], các nghiên cứu về độ bền kháng cắt chủ yếu thành tạo đất rời (cát bụi, cát mịn - trung) và phần dưới
được thực hiện trong phòng [2,3]. Tuy nhiên, các kết quả được lót đáy bởi thành tạo đất loại sét, trạng thái dẻo cứng
thí nghiệm trong phòng phụ thuộc nhiều vào mức độ phá - cứng. Chúng phân bố ở các vị trí ruộng trũng, đầm lầy
hoại của mẫu đất do quá trình lấy mẫu, vận chuyển, bảo ao hồ, bãi bồi ven sông, vịnh biển. [2].
quản và cắt ...