Danh mục

Xây dựng mô hình cầu động cho nước tưới

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 374.65 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Xây dựng mô hình cầu động cho nước tưới đề xuất phương pháp luận cũng như các ước lượng đánh giá giá trị động học của dịch vụ tưới dựa vào các số liệu quan sát và điều tra trong thời gian gần đây với mục đích đề nghị sử dụng các tính toán cầu tưới cũng như giá trị của nước tưới để nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng mô hình cầu động cho nước tưới Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 XÂY DỰNG MÔ HÌNH CẦU ĐỘNG CHO NƯỚC TƯỚI Đào Văn Khiêm1, Trần Văn Khiêm1 Trường Đại học Thủy lợi, email: bicon97@gmail 1. GIỚI THIỆU Tuy nhiên, tiếp cận trên không có kết quả Các nhà quản lý tài nguyên nước Việt thỏa đáng cho giai đoạn đầu (1960-1987) và Nam đã có nhiều kinh nghiệm trong việc xây giai đoạn cuối (sau 2007). Tiếp cận mới này dựng các dự án tưới và tiêu suốt từ những được dựa trên các phương pháp nghiên cứu năm 1960 đến nay. Chỉ xét riêng tưới, kinh lựa chọn tối ưu của người nông dân trong sản nghiệm đánh giá hiệu quả của các dự án tưới xuất. Các thủ tục tính toán tối ưu dựa trên được phản ánh thông qua sắp đặt mức thu phần mềm Lingo16 đã được cải thiện để có thủy lợi phí và huy động các nguồn lực qua thể áp dụng một cách linh hoạt trong điều từng giai đoạn. Giai đoạn 1960-1987, dịch vụ kiện thực tế. tưới mang lại hiệu quả to lớn (theo đánh giá Do biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm của Cục Thủy lợi năm 2007, có nhiều dịch vụ nước tưới có khả năng sẽ trở nên hiện hữu ở tưới đạt tới 30-40% thu nhập trồng lúa). Giai các tỉnh miền Trung và Nam bộ, việc nghiên đoạn 1988-2007, mức thu thủy lợi phí được cứu và ứng dụng giá trị của nước tưới là thiết tính dựa trên sản lượng trung bình, quy ra giá thực và cần được tiến hành nhiều hơn nữa trị thị trường, khoảng 8-10% thu nhập trồng trong nghiên cứu Kinh tế tài nguyên nước. lúa. Gần đây, cụ thể là từ 2007, thủy lợi phí được miễn giảm hầu như toàn bộ cho các hộ 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trồng lúa. 3.1. Xây dựng mô hình cầu Tính toán thực tế của các nhà quản lý phản ánh tương đối phù hợp với lý thuyết giá trị Thông qua khảo sát, điều tra bằng phương của tưới cho lúa trong từng giai đoạn tương pháp CVM, số liệu thống kê về thời gian, nhu ứng. Tuy nhiên, phát triển các mô hình cầu nước, lượng mưa hiệu quả và ảnh hưởng phương pháp luận về mặt lý thuyết cũng như đến sản lượng từng giai đoạn được thể hiện thực hành chưa được đề cập chi tiết. Nội trong Bảng 1. dung nghiên cứu trong bài viết này sẽ mở Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị rộng mô hình lý thuyết cũng như khả năng của nước tưới đến sản xuất nông nghiệp tại ứng dụng tính toán giá trị của tưới. các giai đoạn tăng trưởng khác nhau của cây trồng. Để chuẩn hóa, ta xây dựng mô hình 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho 1 hecta canh tác lúa trong vụ đông xuân Mô hình tính toán giá trị của tài nguyên với các số liệu sản xuất nông nghiệp và số nước trong đề tài “Tính toán giá trị của các liệu thủy lực thủy văn đã cho. sử dụng nước trong Lưu vực Sông Hồng” Mô hình 1: Hàm sản xuất khả tách. năm 2009 được phát triển dựa trên tiếp cận Các cấu phần của bài toán xác định quy hoạch toán học và hồi quy kinh tế lượng hàm cầu: dựa trên số liệu thống kê thực tế, được đề i) Xây dựng hàm sản xuất: Quan hệ giữa xuất bởi Robert A.Young 2005. Kết quả nhận sản lượng lúa với khối lượng nước tưới từng được tương đối phù hợp với tiếp cận thu thủy giai đoạn, hàm này phải thỏa mãn một số lợi phí trong thời kỳ chuyển đổi sang khoán điều kiện: sản trong nông nghiệp. + Khả tách theo lượng nước; 302 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2016. ISBN : 978-604-82-1980-2 + Biến thiên nước tưới từng giai đoạn ảnh Giá nước X1 X2 X3 X4 X5 hưởng đến biến thiên sản lượng theo các (px) quan hệ khác nhau. Các quan hệ này được 3,0 1,638 1,047 1,077 2,004 1,434 ước lượng xấp xỉ dựa trên kết quả lấy mẫu và 3,5 1,611 1,039 1,073 1,989 1,423 phỏng vấn các nông hộ. Mô hình 2: Hàm sản xuất dạng tích Dựa trên hàm sản xuất, giải các bài toán Nhận xét: Lượng nước cho giai đoạn làm đất, tối đa lợi nhuận của nông hộ ứng với các mức cấy-bén rễ, chín-thu hoạch là cố định. Lượng giá nước khác nhau. Kết quả nhận được là thay đổi nước thực tế chỉ ảnh hưởng đến sản đường cầu nước tưới trên 1 ha điển hình tại lượng ở giai đoạn đẻ nhánh và trổ bông. khu vực nghiên cứu (Bảng 2). Dạng hàm sản xuất khi đó được chọn là: Hàm sản xuất lựa chọn có dạng: Y = α x 3 (2x 3max − x 3 )(2x 4 max − x 4 ) Y = Y * −1, 47L2 − 4,54L2 − 10, 6L2 1 2 3 Trong đó: x3, x4 là lượng nước tưới tương −2,5L2 4 − 3, 61L2 5 ứng trong các giai đoạn nói trên. Sau đó hàm sản xuất này được sử dụng Với Y* là năng suất tối ưu khi đủ nước; Li trong bài toán lựa chọn tối ưu lợi nhuận của là lượng nước thiếu hụt cho lúa ở giai đoạn i. người nông dân ứng với các mức giá nước ii) Xây dựng bài toán tối đa lợi nhuận của khác nhau. Giải tương tự như trong trường nông hộ ứng với các mức giá (chi phí) nước hợp 1 ta nhận được kết quả trong Bảng 3. tưới khác nhau ...

Tài liệu được xem nhiều: