Danh mục

XÂY DỰNG QUY TRÌNH NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG PHỤC VỤ XUẤT KHẨU (P2)

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.13 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nuôi cá trong ao đất tại Vĩnh Long 2.1. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa Biến động các yếu tố môi trường trong các ao 1, 2, 3 được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa trong 3 ao nuôi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XÂY DỰNG QUY TRÌNH NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG PHỤC VỤ XUẤT KHẨU (P2) XÂY DỰNG QUY TRÌNH NUÔI CÁ TRA THỊT TRẮNG PHỤC VỤ XUẤT KHẨU (P2)2. Nuôi cá trong ao đất tại Vĩnh Long 2.1. Biến động các chỉ tiêu thủy hóaBiến động các yếu tố môi trường trong các ao 1, 2, 3 được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Biến động các chỉ tiêu thủy hóa trong 3 ao nuôi Ao nuôi Chỉ tiêu 1 2 3 Ðộ trong (cm) 17 - 24 16 27 15 - 26 Nhiệt độ(oC) 28,7 - 30,8 28,6 - 34,0 28,5 - 33,5 pH 6,7 - 7,6 6,9 - 7,3 6,7 - 7,4 DO (mg/l) 1,1 - 2,5 1,9 - 3,3 1,3 - 2,5 COD (mgO2/l) 7,9 - 11,1 6,4 - 11,4 10,3 - 15,5 N-NH3 (mg/l) 0,05 - 0,45 0,08 - 0,29 0,12 - 0,27 a. Ðộ trongÐộ trong của 3 ao có xu hướng giảm dần vào cuối kỳ nuôi, chủ yếu do hoạt động bơi lộibắt mồi của một lượng lớn cá tra trong ao. Ðộ trong dao động trong khoảng 15 - 27 cm. b. Nhiệt độNhiệt độ trong ao 1 biến động không nhiều, khoảng 28,7 - 30,8oC trong 6 tháng nuôi. ởao 2 và ao 3 biến động nhiệt độ lần lượt là 28,6 - 4,0 và 28,6 - 34,0oC. Chênh lệch nhiệtđộ nước trung bình giữa sáng và chiều trong các ao trong khoảng 1,0 - 2,0 độ C. c. pH và N-NH3pH của các ao nuôi ở trong giới hạn thích hợp cho cá phát triển. Trong 6 tháng nuôi pHao 1 biến động trong khoảng 6,77,6. Giá trị pH đo được ở ao 2 và ao 3 lần lượt là 6,97,3và 6,77,4 trong 11 tháng nuôi. pH của nước trong ao vào buổi sáng và buổi chiều chênhlệch khoảng 0,2 do trong ao nuôi gần như không có tảo.N-NH3 ở ao 1 biến động trong khoảng 0,05-0,45 mg/l. Giá trị N-NH3 ở các ao 2, 3 là0,08 0,29 và 0,120,27 tuy nhiên vẫn trong giới hạn cho phép của nước nuôi thủy sản. Vàocuối kỳ nuôi N-NH3 không cao có thể là do tác dụng của việc định kỳ sử dụng formol đểphòng bệnh cho cá nuôi, theo Chiayvareesajja và Boyd 1993, thì formol ở nồng độ10ppm có tác dụng làm giảm đáng kể hàm lượng N-NH3 trong ao nuôi cá. d. Ôxy hoà tanGiá trị trung bình của DO đo tại ao 1 vào buổi sáng sớm biến động trong khoảng 1,1-2,5mg/l trong 6 tháng nuôi. Trong 11 tháng nuôi, ôxy hoà tan trong ao 2 khoảng 1,9 -3,3mg/l ; hàm lượng DO trong ao 3 là 1,3 - 2,5 mg/l.Sục khí đáy liên tục ở mức 22 - 24 giờ/ngày trong những tháng cuối kỳ nuôi thì DO đođược không thấp hơn 1,9 mg/l. e. CODCOD trong các ao có khuynh hướng tăng dần theo thời gian, khi lượng chất thải của cá vàthức ăn dư thừa tích tụ ngày càng nhiều trong ao. Biến động của COD trong ao 1 khoảng7,9 11,1 mgO2/l. Trong 11 tháng nuôi, COD ở ao 2 dao động từ 6,4 11,4mg O2/l. Giá trịCOD ở ao 3 đo được trong thời gian nuôi là 10,3 15,5 mgO2/l.Sở dĩ COD trong ao nuôi không cao do tăng cường sục khí vào buổi trưa và chiều từtháng nuôi thứ 5, để đẩy nhanh tiến trình khoáng hóa các chất hữu cơ. Mặt khác, sục khícũng góp phần làm giảm COD trong môi trường bởi vì, theo Rubin và ctv (1963) thì cácchất hữu cơ hoà tan có thể bị đuổi ra khỏi môi trường nước theo 2 cơ chế: (a) các chấthữu cơ hòa tan, hoạt động bề mặt sẽ bị hấp thu tại giao diện nước - khí và bị thu gom vàotrong các bọt khí, (b) các chất hữu cơ hòa tan, không hoạt động bề mặt sẽ kết hợp với cácchất tan, hoạt động bề mặt và sau đó bị tập trung vào các bọt khí. 2.2. Kết quả nuôi cá tra trong ao đất a. Tăng trưởng của cá nuôiSau 6 tháng nuôi, tăng trưởng của cá ở ao 1 là 1.106g. Trọng lượng bình quân của cá nuôiở ao 2 là 1.812g sau 11 tháng nuôi và ở ao 3 là 1.990g sau 11,5 tháng nuôi. ở các ao 2 và3, cá nuôi tăng trưởng tốt trong 8 tháng đầu, những tháng sau tốc độ tăng trưởng của cáchậm đi do khẩu phần thức ăn của cá bị cắt giảm (do vụ kiện cá tra, ba sa - xí nghiệpđông lạnh không thu mua). b. Kết quả thu hoạch và tỷ lệ thịt trắngKết quả thu hoạch và tỷ lệ thịt trắng của cá ở các ao 1, 2 và 3 được trình bày trong bảng4. Bảng 4 : Kết quả thu hoạch cá tra nuôi trong ao 2 và ao 3 Sản lượng Tỷ lệ sống Tỷ lệ thịt Ao nuôi thu hoạch FCR (%) trắng (%) (kg) 1 59.000 88,91 1,76 71,43 2 153.000 88,78 1,99 75,00 3 82.500 90,09 2,06 70,00Theo bảng 5, tỷ lệ sống của cá Tra nuôi dao động trong khoảng 88 - 90%. Sản lượng cáthu hoạch ở ao 1 sau 6 tháng nuôi là 59 tấn (năng suất 218,5 tấn/ha); Sản lượng cá thu ởao 2 sau 11 tháng nuôi là 153 tấn (năng su ...

Tài liệu được xem nhiều: