![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xây dựng quy trình phân tích đa hình vùng promoter của gen UGT1A1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.61 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đa hình di truyền vùng promoter (TA)nTAA của uridine diphosphate glucuronyltransferase 1A1 (UGT1A1) liên quan đến đáp ứng của nhiều thuốc và bệnh lý. Chính vì vậy, các tác giả tiến hành nghiên cứu xây dựng quy trình phân tích đa hình di truyền vùng promoter UGT1A1 trên nhóm bệnh nhân ung thư đại trực tràng người Việt Nam
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình phân tích đa hình vùng promoter của gen UGT1A1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 31-35Xây dựng quy trình phân tích đa hình vùng promoter của genUGT1A1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngPhạm Thị Hồng Nhung1,*, Trần Quốc Hùng2, Nguyễn Văn Hồng2,Bùi Sơn Nhật1, Nguyễn Huy Hoàng1, Đinh Đoàn Long11Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Bệnh viện 198, 9 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamTóm tắtĐa hình di truyền vùng promoter (TA)nTAA của uridine diphosphate glucuronyltransferase 1A1 (UGT1A1)liên quan đến đáp ứng của nhiều thuốc và bệnh lý. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng quytrình phân tích đa hình di truyền vùng promoter UGT1A1 trên nhóm bệnh nhân ung thư đại trực tràng người ViệtNam. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm tách DNA tổng số từ mẫu máu và mẫu mô ung thưcố định trong formalin và đúc trong paraffin, khuếch đại gen bằng PCR, xác định kiểu gen bằng phương phápgiải trình tự Sanger. Kết quả nghiên cứu cho thấy chúng tôi đã xây dựng được quy trình xác định đa hình ditruyền vùng promoter của gen UGT1A1. Tống số có 38 bệnh nhân được xác định kiểu gen UGT1A1: 21% cókiểu gen (TA)5 /(TA)6, 63.2% có kiểu gen kiểu dại (TA)6/(TA)6 và 15.8% có kiểu gen (TA)6/(TA)7. Trong lâm sàng,kết quả của phân tích này sẽ giúp bác sĩ dự đoán được đáp ứng của bệnh nhân ung thư được điều trị với cácthuốc là cơ chất của UGT1A1 như irinotecan.Nhận ngày 17 tháng 03 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 10 tháng 4 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2016Từ khóa: UGT1A1, đa hình di truyền vùng promoter, irinotecan, ung thư đại trực tràng.1. Đặt vấn đề*trị HIV), atazanavir (điều trị HIV), sorafenib(điều trị ung thư gan và thận)… [1, 2]. Đa hìnhtrình tự lặp lại (TA) trong vùng (TA)nTAA củapromoter ảnh hưởng đến sự biểu hiện củaenzyme UGT1A1. Ở allen kiểu dại, vùngpromoter có (TA)6 trong khi allen dạng đột biếnsố đơn vị lặp lại có thể là 5, 7 hoặc 8 [2].Trong khi ý nghĩa lâm sàng của các dạngđột biến với 5 hoặc 8 lần lặp lại trình tự (TA)chưa được làm rõ thì dạng đột biến với 7 đơn vịlặp lại (được xác định là allen UGT1A1*28) đãđược chứng minh liên quan đến điều trị và chẩnđoán bệnh. Người mang 1 allen UGT1A1*28 cóhoạt tính enzyme UGT1A1 giảm 25% và giảmđến 70% ở người có kiểu gen đồng hợpUGT1A1*28 [3]. Năm 2005, Cục quản lý Thựcphẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and DrugGen UGT1A1 là gen mã hóa chopolypeptide A1 của protein uridine diphosphateglucuronosyltransferase 1. Enzyme này có mặtở gan, có vai trò xúc tác cho phản ứng gắnglucuronic acid vào các cơ chất khác nhau.Nhiều thuốc đã được xác định là cơ chất củaUGT1A1 như irinotecan (điều trị ung thư),raloxifene (điều trị loãng xương), raltegravir(ức chế virus, sử dụng trong điều trị HIV)…Một số thuốc khác đã được xác định là chất ứcchế hoạt động của enzyme UGT1A1 nhưindinavir (kháng retrovirus, sử dụng trong điều_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904833155Email: nhungpham_smp@vnu.edu.vn3132P.T.H. Nhung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 31-35Administration, viết tắt là FDA) đã đưa rakhuyến cáo nên xét nghiệm đa hìnhUGT1A1*28 khi điều trị với irinotecan [3, 4].Trong điều trị ung thư đặc biệt là ung thư đạitrực tràng, irinotecan kết hợp với oxaliplatin vàcác thuốc khác đang dần được sử dụng như lựachọn đầu tiên khi muốn ngăn chặn sự tăngtrưởng của những tế bào ung thư bằng cách ứcchế hoạt động của enzyme topoisomerase [3].Tuy nhiên, hóa trị liệu với irinotecan gây nhiềutác dụng phụ không mong muốn có thể dẫn đếntử vong như tiêu chảy nặng, suy tủy, dễ chảymáu… do tích tụ sản phẩm chuyển hóa củairinotecan là SN-38 (7-ethyl-10-hydroxycamptothecin). Dưới sự xúc tác của enzymeUGT1A1, SN-38 biến đổi không còn hoạt tínhgây độc và có khả năng đào thải qua đườngmật, do đó những bệnh nhân mang allenUGT1A1*28 có nguy cơ xuất hiện các tácdụng phụ ở mức độ nặng khi điều trị irinotecan.Chính vì vậy, việc xác định được đa hìnhUGT1A1*28 ở vùng promoter sẽ giúp đưa rađịnh hướng điều trị phù hợp và hạn chế tácdụng phụ của thuốc đối với bệnh nhân ung thư.Ngoài ra, UGT1A1*28 đã được ghi nhận là dấuhiệu của hội chứng Gilbert. Việc xét nghiệm sựcó mặt của UGT1A1*28 sẽ cung cấp bằngchứng di truyền trong quá trình chẩn đoán bệnhnhân mắc hội chứng Gilbert [5][6]. Hiện nay ởViệt Nam chưa có công bố nào về tần số cácallen của UGT1A1 cũng như quy trình phân tíchgen nay. Từ nhu cầu lâm sàng, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này để thiết lập quy trình xácđịnh được các dạng đa hình promoter trênUGT1A1.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứuThu thập và bảo quản mẫu sinh phẩm:38 mẫu mô ung thư đại trực tràng thu đượcsau phẫu thuật tại Bệnh viện 198 được cốđịnh trong formalin và đúc trong paraffin, cóthể bảo quản ở nhiệt độ 4˚C trong thời giandài. 8/38 bệnh nhân trên cung cấp thêm mẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng quy trình phân tích đa hình vùng promoter của gen UGT1A1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngTạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 31-35Xây dựng quy trình phân tích đa hình vùng promoter của genUGT1A1 ở bệnh nhân ung thư đại trực tràngPhạm Thị Hồng Nhung1,*, Trần Quốc Hùng2, Nguyễn Văn Hồng2,Bùi Sơn Nhật1, Nguyễn Huy Hoàng1, Đinh Đoàn Long11Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam2Bệnh viện 198, 9 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt NamTóm tắtĐa hình di truyền vùng promoter (TA)nTAA của uridine diphosphate glucuronyltransferase 1A1 (UGT1A1)liên quan đến đáp ứng của nhiều thuốc và bệnh lý. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu xây dựng quytrình phân tích đa hình di truyền vùng promoter UGT1A1 trên nhóm bệnh nhân ung thư đại trực tràng người ViệtNam. Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng bao gồm tách DNA tổng số từ mẫu máu và mẫu mô ung thưcố định trong formalin và đúc trong paraffin, khuếch đại gen bằng PCR, xác định kiểu gen bằng phương phápgiải trình tự Sanger. Kết quả nghiên cứu cho thấy chúng tôi đã xây dựng được quy trình xác định đa hình ditruyền vùng promoter của gen UGT1A1. Tống số có 38 bệnh nhân được xác định kiểu gen UGT1A1: 21% cókiểu gen (TA)5 /(TA)6, 63.2% có kiểu gen kiểu dại (TA)6/(TA)6 và 15.8% có kiểu gen (TA)6/(TA)7. Trong lâm sàng,kết quả của phân tích này sẽ giúp bác sĩ dự đoán được đáp ứng của bệnh nhân ung thư được điều trị với cácthuốc là cơ chất của UGT1A1 như irinotecan.Nhận ngày 17 tháng 03 năm 2016, Chỉnh sửa ngày 10 tháng 4 năm 2016, Chấp nhận đăng ngày 25 tháng 6 năm 2016Từ khóa: UGT1A1, đa hình di truyền vùng promoter, irinotecan, ung thư đại trực tràng.1. Đặt vấn đề*trị HIV), atazanavir (điều trị HIV), sorafenib(điều trị ung thư gan và thận)… [1, 2]. Đa hìnhtrình tự lặp lại (TA) trong vùng (TA)nTAA củapromoter ảnh hưởng đến sự biểu hiện củaenzyme UGT1A1. Ở allen kiểu dại, vùngpromoter có (TA)6 trong khi allen dạng đột biếnsố đơn vị lặp lại có thể là 5, 7 hoặc 8 [2].Trong khi ý nghĩa lâm sàng của các dạngđột biến với 5 hoặc 8 lần lặp lại trình tự (TA)chưa được làm rõ thì dạng đột biến với 7 đơn vịlặp lại (được xác định là allen UGT1A1*28) đãđược chứng minh liên quan đến điều trị và chẩnđoán bệnh. Người mang 1 allen UGT1A1*28 cóhoạt tính enzyme UGT1A1 giảm 25% và giảmđến 70% ở người có kiểu gen đồng hợpUGT1A1*28 [3]. Năm 2005, Cục quản lý Thựcphẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and DrugGen UGT1A1 là gen mã hóa chopolypeptide A1 của protein uridine diphosphateglucuronosyltransferase 1. Enzyme này có mặtở gan, có vai trò xúc tác cho phản ứng gắnglucuronic acid vào các cơ chất khác nhau.Nhiều thuốc đã được xác định là cơ chất củaUGT1A1 như irinotecan (điều trị ung thư),raloxifene (điều trị loãng xương), raltegravir(ức chế virus, sử dụng trong điều trị HIV)…Một số thuốc khác đã được xác định là chất ứcchế hoạt động của enzyme UGT1A1 nhưindinavir (kháng retrovirus, sử dụng trong điều_______*Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-904833155Email: nhungpham_smp@vnu.edu.vn3132P.T.H. Nhung và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 32, Số 1 (2016) 31-35Administration, viết tắt là FDA) đã đưa rakhuyến cáo nên xét nghiệm đa hìnhUGT1A1*28 khi điều trị với irinotecan [3, 4].Trong điều trị ung thư đặc biệt là ung thư đạitrực tràng, irinotecan kết hợp với oxaliplatin vàcác thuốc khác đang dần được sử dụng như lựachọn đầu tiên khi muốn ngăn chặn sự tăngtrưởng của những tế bào ung thư bằng cách ứcchế hoạt động của enzyme topoisomerase [3].Tuy nhiên, hóa trị liệu với irinotecan gây nhiềutác dụng phụ không mong muốn có thể dẫn đếntử vong như tiêu chảy nặng, suy tủy, dễ chảymáu… do tích tụ sản phẩm chuyển hóa củairinotecan là SN-38 (7-ethyl-10-hydroxycamptothecin). Dưới sự xúc tác của enzymeUGT1A1, SN-38 biến đổi không còn hoạt tínhgây độc và có khả năng đào thải qua đườngmật, do đó những bệnh nhân mang allenUGT1A1*28 có nguy cơ xuất hiện các tácdụng phụ ở mức độ nặng khi điều trị irinotecan.Chính vì vậy, việc xác định được đa hìnhUGT1A1*28 ở vùng promoter sẽ giúp đưa rađịnh hướng điều trị phù hợp và hạn chế tácdụng phụ của thuốc đối với bệnh nhân ung thư.Ngoài ra, UGT1A1*28 đã được ghi nhận là dấuhiệu của hội chứng Gilbert. Việc xét nghiệm sựcó mặt của UGT1A1*28 sẽ cung cấp bằngchứng di truyền trong quá trình chẩn đoán bệnhnhân mắc hội chứng Gilbert [5][6]. Hiện nay ởViệt Nam chưa có công bố nào về tần số cácallen của UGT1A1 cũng như quy trình phân tíchgen nay. Từ nhu cầu lâm sàng, chúng tôi tiếnhành nghiên cứu này để thiết lập quy trình xácđịnh được các dạng đa hình promoter trênUGT1A1.2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứuThu thập và bảo quản mẫu sinh phẩm:38 mẫu mô ung thư đại trực tràng thu đượcsau phẫu thuật tại Bệnh viện 198 được cốđịnh trong formalin và đúc trong paraffin, cóthể bảo quản ở nhiệt độ 4˚C trong thời giandài. 8/38 bệnh nhân trên cung cấp thêm mẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quy trình phân tích đa hình Đa hình vùng promoter Đa hình di truyền vùng promoter Uridine diphosphate glucuronyltransferase 1A1 Ung thư đại trực tràngTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Cập nhật chẩn đoán và xử trí IBS 2023 - PGS. TS. BS. Quách Trọng Đức
36 trang 111 1 0 -
8 trang 102 0 0
-
67 trang 25 0 0
-
Những điều cần biết về ung thư đại-trực tràng (Kỳ 1)
5 trang 24 0 0 -
84 trang 23 0 0
-
47 trang 23 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 22 0 0 -
5 trang 21 0 0
-
Xác định đột biến gen APC ở mức độ mrna trên bệnh nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình
6 trang 21 0 0 -
6 trang 21 0 0