Xây dựng văn hóa đô thị giản yếu: Phần 2
Số trang: 108
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.62 MB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết cấu phần 2 Tài liệu Văn hóa đô thị giản yếu của tác giả Trần Ngọc Khánh gồm các nội dung:Phần thứ tư - Không gian văn hóa đô thị, Phần thứ năm - Chủ thể văn hóa đô thị, Tài liệu tham khảo, Mục lục.Tham khảo nội dung Tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng văn hóa đô thị giản yếu: Phần 2 PHẦN THỨ TƯ Không gian văn hóa ñô thị Jacques Rigaud: “Văn hóa không phải một lĩnh vực mà là một phạm vi”. “Khônggian” không hẳn là khoảng không vô tận, cũng không giản ñơn là mặt cắt ñồng ñại củacác thời kỳ văn minh. Giống như thời gian, không gian biến ñổi liên tục theo các hiệntượng tự nhiên, các chu kỳ thời tiết, sinh quyển, ñịa mạo và ñặc biệt do các tác ñộng củacon người. Không gian không nguyên vẹn, ñứng im, mà luôn vận ñộng, chuyển hóa. Tự nhiên ban tặng cho con người khung cảnh sống. ðó là môi trường tự nhiên, gồmñất ñai, khí hậu, các loài thực vật và ñộng vật. ðất ñai là bề mặt diện tích mà trên ñó conngười chiếm dụng bằng nhiều cách thức khác nhau, tạo nên cảnh quan, môi trườngsống. Con người không chỉ phân bố ñịa lý trên các ñịa bàn dân cư, mà luôn chuyển ñộngtrong các phạm vi không gian nhất ñịnh. Các hoạt ñộng của con người là tác nhân làmbiến ñổi cảnh quan tự nhiên. Người ta gọi ñó là không gian xã hội, không gian văn hóa,không gian kinh tế, v.v. Không gian không chỉ là một vùng miền, một hệ thống tổ chức, cấu trúc hoặc môhình. ðó là một không gian sống, không hoàn toàn giống nhau giữa mọi người, mà khácnhau tùy theo giai cấp xã hội, nghề nghiệp hoặc bản sắc văn hóa. ðối với các nhà ñịa lý, không gian là một cơ cấu ba tầng gồm có: không gian cấutrúc hoặc khách quan; không gian sống (không gian chuyển ñộng, chủ quan, gắn với ñờisống hằng ngày) và không gian văn hóa với các biểu trưng ñịa lý [Bonnemaison,2000:56-57]. Jean Gallais [1976], nhà ñịa văn hóa ở ñại học Rouen, phân biệt ba phạm vi củakhông gian sống77: không gian cấu trúc, không gian sinh thái nhân văn và không giancảm xúc. Chính mối quan hệ giữa không gian và xã hội làm phát sinh các hình thái ñịalý mang tính ñịa phương (hương trấn), vùng miền và quốc gia, dựa trên các nhân tố ñịalý, kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, Augustin Bercque trong công trình Sống không gianở Nhật Bản [Vivre l’espace au Japon, 1982] cho rằng: thực thể hành chính và chính trịcủa một vùng không che khuất quan hệ chủ yếu của xã hội với không gian, ñối với cưdân là không gian sống của mình. Theo Joël Bonnemaison [1981], không gian văn hóa khác với không gian sống, kểcả có thể mâu thuẫn hoặc tách biệt. Tuy nhiên, khi không gian văn hóa trùng khớp vớikhông gian cảm xúc và không gian sống, con người cảm thấy hạnh phúc về quá khứ, cóthể giải thích sự gắn bó với ñịa phương, tình yêu quê hương xứ sở, sức mạnh của lòngyêu nước ñối với lãnh thổ. Không gian văn hóa của con người biểu hiện ba tiềm năng: tiềm năng sinh lợi, chủyếu do tận dụng môi trường tự nhiên; tiềm năng cải tạo làm biến ñổi môi trường, nhờ77 J. Gallais nghiên cứu các nhóm cư dân ở châu thổ sông Niger làm nghề ñánh cá, chăn nuôi và nôngnghiệp. Sau mười lăm năm nghiên cứu (từ 1967), ông ñề cập ñến không gian sống lần ñầu tiên trong mộtbuổi tọa ñàm ngày 8-5-1973 tại Bénouville, Pháp. Theo ông, không gian sống biểu hiện quan hệ giữa cáccá nhân ñối với không gian ñịa lý của mình. ðó là nhận thức về sự khác biệt của một dân tộc ñối với cácdân tộc khác trong vùng, miền về không gian sinh sống của mình (“Espace vécu et sociétés tropicales, dequelques aspects de l’espace vécu dans les civilisations du monde tropical”, L’Espace Géographique,N°1, 1976, Doin, tr. 5–10). Quan niệm về không gian sống, vào những năm 1970-80, ñược các nhà ñịa lýñô thị ở Paris như Alain Metton, Michel-Jean Bertrand, Armand Frémont vận dụng nghiên cứu dân cư cáckhu phố ở các ñại ñô thị.Trần Ngọc Khánh - 123 - Văn hóa ñô thị giản yếuvào khả năng kỹ thuật, quy hoạch, khai thác và tiềm năng tăng cường (intensification)bao gồm các cách thức, quy tắc, lối sống ñể duy trì và phát triển các tiềm năng ấy. Không gian ñô thị là khoảng không gian do con người sử dụng, thích ứng, quản lý,biến ñổi và hưởng dụng theo khả năng, nhu cầu hoặc mục ñích của mình. Biến ñổikhông gian tự nhiên thường kèm theo biến ñổi không gian xã hội, tạo nên các khônggian ñô thị khác nhau qua các thời kỳ. Ngược lại, bản thân con người cũng biến ñổi theomôi trường và khung cảnh sống của mình. Cho nên, ñó không phải là không gian tĩnhmà sống ñộng, là không gian ñược sản sinh (espace produit). Mỗi xã hội ñều tạo lập nêncác phạm vi không gian, tùy theo ñiều kiện và hoàn cảnh sống của họ. Khung cảnh sốngấy của con người, qua các thời ñại khác nhau, ñược gọi là không gian văn hóa ñô thị. Aldo ROSSI [1966] quan niệm thành thị là một sự kiện văn hóa: “Nếu sự kiện ñô thịchỉ là tổ chức một chức năng, sẽ không mang tính liên tục và không có tính chất riêng;các di tích lịch sử và kiến trúc không có lý do tồn tại, không có gì ñể nói”78. Do ñó, cảnhquan ñô thị (townscape), các hình thái ñô thị, ñường sá, kiến trúc phải ñược quan niệmcách khác, không chỉ là phiên bản vật chất của quá trình k ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xây dựng văn hóa đô thị giản yếu: Phần 2 PHẦN THỨ TƯ Không gian văn hóa ñô thị Jacques Rigaud: “Văn hóa không phải một lĩnh vực mà là một phạm vi”. “Khônggian” không hẳn là khoảng không vô tận, cũng không giản ñơn là mặt cắt ñồng ñại củacác thời kỳ văn minh. Giống như thời gian, không gian biến ñổi liên tục theo các hiệntượng tự nhiên, các chu kỳ thời tiết, sinh quyển, ñịa mạo và ñặc biệt do các tác ñộng củacon người. Không gian không nguyên vẹn, ñứng im, mà luôn vận ñộng, chuyển hóa. Tự nhiên ban tặng cho con người khung cảnh sống. ðó là môi trường tự nhiên, gồmñất ñai, khí hậu, các loài thực vật và ñộng vật. ðất ñai là bề mặt diện tích mà trên ñó conngười chiếm dụng bằng nhiều cách thức khác nhau, tạo nên cảnh quan, môi trườngsống. Con người không chỉ phân bố ñịa lý trên các ñịa bàn dân cư, mà luôn chuyển ñộngtrong các phạm vi không gian nhất ñịnh. Các hoạt ñộng của con người là tác nhân làmbiến ñổi cảnh quan tự nhiên. Người ta gọi ñó là không gian xã hội, không gian văn hóa,không gian kinh tế, v.v. Không gian không chỉ là một vùng miền, một hệ thống tổ chức, cấu trúc hoặc môhình. ðó là một không gian sống, không hoàn toàn giống nhau giữa mọi người, mà khácnhau tùy theo giai cấp xã hội, nghề nghiệp hoặc bản sắc văn hóa. ðối với các nhà ñịa lý, không gian là một cơ cấu ba tầng gồm có: không gian cấutrúc hoặc khách quan; không gian sống (không gian chuyển ñộng, chủ quan, gắn với ñờisống hằng ngày) và không gian văn hóa với các biểu trưng ñịa lý [Bonnemaison,2000:56-57]. Jean Gallais [1976], nhà ñịa văn hóa ở ñại học Rouen, phân biệt ba phạm vi củakhông gian sống77: không gian cấu trúc, không gian sinh thái nhân văn và không giancảm xúc. Chính mối quan hệ giữa không gian và xã hội làm phát sinh các hình thái ñịalý mang tính ñịa phương (hương trấn), vùng miền và quốc gia, dựa trên các nhân tố ñịalý, kinh tế và chính trị. Tuy nhiên, Augustin Bercque trong công trình Sống không gianở Nhật Bản [Vivre l’espace au Japon, 1982] cho rằng: thực thể hành chính và chính trịcủa một vùng không che khuất quan hệ chủ yếu của xã hội với không gian, ñối với cưdân là không gian sống của mình. Theo Joël Bonnemaison [1981], không gian văn hóa khác với không gian sống, kểcả có thể mâu thuẫn hoặc tách biệt. Tuy nhiên, khi không gian văn hóa trùng khớp vớikhông gian cảm xúc và không gian sống, con người cảm thấy hạnh phúc về quá khứ, cóthể giải thích sự gắn bó với ñịa phương, tình yêu quê hương xứ sở, sức mạnh của lòngyêu nước ñối với lãnh thổ. Không gian văn hóa của con người biểu hiện ba tiềm năng: tiềm năng sinh lợi, chủyếu do tận dụng môi trường tự nhiên; tiềm năng cải tạo làm biến ñổi môi trường, nhờ77 J. Gallais nghiên cứu các nhóm cư dân ở châu thổ sông Niger làm nghề ñánh cá, chăn nuôi và nôngnghiệp. Sau mười lăm năm nghiên cứu (từ 1967), ông ñề cập ñến không gian sống lần ñầu tiên trong mộtbuổi tọa ñàm ngày 8-5-1973 tại Bénouville, Pháp. Theo ông, không gian sống biểu hiện quan hệ giữa cáccá nhân ñối với không gian ñịa lý của mình. ðó là nhận thức về sự khác biệt của một dân tộc ñối với cácdân tộc khác trong vùng, miền về không gian sinh sống của mình (“Espace vécu et sociétés tropicales, dequelques aspects de l’espace vécu dans les civilisations du monde tropical”, L’Espace Géographique,N°1, 1976, Doin, tr. 5–10). Quan niệm về không gian sống, vào những năm 1970-80, ñược các nhà ñịa lýñô thị ở Paris như Alain Metton, Michel-Jean Bertrand, Armand Frémont vận dụng nghiên cứu dân cư cáckhu phố ở các ñại ñô thị.Trần Ngọc Khánh - 123 - Văn hóa ñô thị giản yếuvào khả năng kỹ thuật, quy hoạch, khai thác và tiềm năng tăng cường (intensification)bao gồm các cách thức, quy tắc, lối sống ñể duy trì và phát triển các tiềm năng ấy. Không gian ñô thị là khoảng không gian do con người sử dụng, thích ứng, quản lý,biến ñổi và hưởng dụng theo khả năng, nhu cầu hoặc mục ñích của mình. Biến ñổikhông gian tự nhiên thường kèm theo biến ñổi không gian xã hội, tạo nên các khônggian ñô thị khác nhau qua các thời kỳ. Ngược lại, bản thân con người cũng biến ñổi theomôi trường và khung cảnh sống của mình. Cho nên, ñó không phải là không gian tĩnhmà sống ñộng, là không gian ñược sản sinh (espace produit). Mỗi xã hội ñều tạo lập nêncác phạm vi không gian, tùy theo ñiều kiện và hoàn cảnh sống của họ. Khung cảnh sốngấy của con người, qua các thời ñại khác nhau, ñược gọi là không gian văn hóa ñô thị. Aldo ROSSI [1966] quan niệm thành thị là một sự kiện văn hóa: “Nếu sự kiện ñô thịchỉ là tổ chức một chức năng, sẽ không mang tính liên tục và không có tính chất riêng;các di tích lịch sử và kiến trúc không có lý do tồn tại, không có gì ñể nói”78. Do ñó, cảnhquan ñô thị (townscape), các hình thái ñô thị, ñường sá, kiến trúc phải ñược quan niệmcách khác, không chỉ là phiên bản vật chất của quá trình k ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Văn hóa đô thị giản yếu Văn hóa đô thị Đô thị học Lý thuyết văn hóa đô thị Không gian văn hóa đô thị Chủ thể văn hóa đô thịGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những khái niệm mở đầu Đô thị học: Phần 1 - Trương Quang Thao
193 trang 152 1 0 -
7 trang 76 0 0
-
Giản yếu văn hoá đô thị: Phần 1 - Trần Ngọc Khánh
186 trang 56 0 0 -
137 trang 39 0 0
-
Những khái niệm mở đầu Đô thị học: Phần 2 - Trương Quang Thao
210 trang 39 0 0 -
Nơi chốn: Địa điểm tinh thần của cư dân đô thị
5 trang 36 0 0 -
63 trang 33 0 0
-
Giản yếu văn hoá đô thị: Phần 2 - Trần Ngọc Khánh
386 trang 32 0 0 -
Kinh nghiệm phát triển nhà ở tại Singapore và một vài suy nghĩ đối với thành phố Hồ Chí Minh
8 trang 31 0 0 -
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và công thức đánh giá quá trình đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay
8 trang 31 0 0