Xu hướng tự do hóa thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 361.46 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Quá trình tự do hóa thương mại quốc tế ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ trong ba thập kỉ qua với nhiều dấu mốc quan trọng và đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Bài viết phân tích đánh giá mức độ tự do hóa thương mại của Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số kiến nghị nhằm tận dụng được những lợi ích từ tự do hóa mang lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng tự do hóa thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng XU HƯỚNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM TS. Phạm Thị Bạch Tuyết Trường Đại học Sài Gòn ptbtuyet.dhsg@gmail.com TÓM TẮT Quá trình tự do hóa thương mại quốc tế ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ trong ba thập kỉ qua với nhiều dấu mốc quan trọng và đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Nền kinh tế Việt Nam mở cửa mạnh mẽ, thực thi nhiều hiệp định thương mại quan trọng, mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều khu vực và nhiều nước khác nhau. Quá trình tự do hóa đã giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta đạt được nhiều thành tựu, góp phần đưa nền kinh tế của nước ta trở thành một thành tố tích cực của nền kinh tế toàn cầu. Dựa trên các tiêu chí đánh giá mức độ tự do hóa thương mại, bài viết phân tích đánh giá mức độ tự do hóa thương mại của Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số kiến nghị nhằm tận dụng được những lợi ích từ tự do hóa mang lại. Từ khóa: tự do hóa thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa1. Mở đầu Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinhtế thế giới hiện nay. Phù hợp với xu thế đó, ngay sau khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từNghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam đã tìm mọi cách để mở rộng quan hệ hợptác với các nước, tăng cường trao đổi thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, tích cực mở rộng mối quan hệquốc tế thông qua việc kí kết nhiều hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới như: tháng7/1995 gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA) từ 1/1/1996. Tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) tháng 6/1996 và đến tháng11/1998 Việt Nam được kết nạp và trở thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương(APEC). Ngày 7/1/2007 sau khi trải qua 14 vòng đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán song phươngvới 28 nước đối tác có yêu cầu, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mạilớn nhất thế giới WTO. Đánh dấu quá trình mở cửa kinh tế, chủ động hội nhập toàn diện của Việt Nam vàonền kinh tế thế giới. Cũng trong thời gian qua, quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam có những chuyển biến sâu sắcvới việc Việt Nam tích cực và chủ động trong việc tham gia tiến trình đàm phán và ký kết nhiều Hiệp địnhthương mại tự do (FTA) với các đối tác. Tính đến tháng 11/2018, Việt Nam đã ký kết và đang tham gia đàmphán thiết lập 16 FTA, trong đó có 10 FTA đã kí kết và có hiệu lực. Tham gia các FTA bên cạnh việc giúpcho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thế giới còn gópphần dỡ bỏ hàng rào thuế quan (thuế quan hàng hóa hầu hết là về 0%, còn lại là dưới 5%) và hạn chế các ràocản kỹ thuật tạo cơ hội cho hàng hóa nước ta có khả năng xâm nhập vào thị trường các nước, góp phần mởrộng mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Thực hiện tự do hóa thương mại bên cạnh mặt thuận lợi là thị trường được mở rộng, hàng rào thuếquan được xóa bỏ, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Tuy nhiên các nước, để bảo hộ sản xuất trongnước, lại thiết lập những hàng rào phi thuế quan khác như các biện pháp phòng vệ trong thương mại, các quyđịnh về giữ gìn môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa, các biện pháp chống bán 129 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵngphá giá, chống trợ cấp cũng ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta. Đây lànhững thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà có tới 96% tổng số doanh nghiệpđang hoạt động của nước ta là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vẫn chưa nhận thức rõ được những tác độngcủa các biện pháp phi thuế quan đến sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Hơn nữa sản phẩm xuấtkhẩu của nước ta mới chỉ dừng lại ở mức gia công lắp ráp, các nguyên phụ liệu đầu vào chủ yếu là nhậpkhẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn kém. Vì vậy, cần phải có những giải pháp và cơ chế phù hợp đểcó thể tận dụng triệt để những lợi ích mà tự do hóa thương mại mang lại cho hoạt động xuất nhập khẩu củanước ta.2. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Tự do hóa thương mại là nền thương mại quốc tế trong đó các hoạt động thương mại diễn ra màkhông vấp phải bất kỳ hàng rào cản trở nào nhằm làm cho hàng hóa được di chuyển một cách thuận lợi từnước này sang nước khác trên cơ sở bình đẳng. Những hàng rào cản trở như thuế quan, các biện pháp phithuế ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xu hướng tự do hóa thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng XU HƯỚNG TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM TS. Phạm Thị Bạch Tuyết Trường Đại học Sài Gòn ptbtuyet.dhsg@gmail.com TÓM TẮT Quá trình tự do hóa thương mại quốc tế ở Việt Nam diễn ra mạnh mẽ trong ba thập kỉ qua với nhiều dấu mốc quan trọng và đã đạt được những thành tựu ấn tượng. Nền kinh tế Việt Nam mở cửa mạnh mẽ, thực thi nhiều hiệp định thương mại quan trọng, mở rộng mối quan hệ hợp tác quốc tế với nhiều khu vực và nhiều nước khác nhau. Quá trình tự do hóa đã giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta đạt được nhiều thành tựu, góp phần đưa nền kinh tế của nước ta trở thành một thành tố tích cực của nền kinh tế toàn cầu. Dựa trên các tiêu chí đánh giá mức độ tự do hóa thương mại, bài viết phân tích đánh giá mức độ tự do hóa thương mại của Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số kiến nghị nhằm tận dụng được những lợi ích từ tự do hóa mang lại. Từ khóa: tự do hóa thương mại, xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa1. Mở đầu Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinhtế thế giới hiện nay. Phù hợp với xu thế đó, ngay sau khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế bắt đầu từNghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), Việt Nam đã tìm mọi cách để mở rộng quan hệ hợptác với các nước, tăng cường trao đổi thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, tích cực mở rộng mối quan hệquốc tế thông qua việc kí kết nhiều hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam trở thành thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, thương mại khu vực và thế giới như: tháng7/1995 gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), tham gia Khu vực thương mại tự do ASEAN(AFTA) từ 1/1/1996. Tham gia sáng lập Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) tháng 6/1996 và đến tháng11/1998 Việt Nam được kết nạp và trở thành viên của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương(APEC). Ngày 7/1/2007 sau khi trải qua 14 vòng đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán song phươngvới 28 nước đối tác có yêu cầu, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mạilớn nhất thế giới WTO. Đánh dấu quá trình mở cửa kinh tế, chủ động hội nhập toàn diện của Việt Nam vàonền kinh tế thế giới. Cũng trong thời gian qua, quá trình tự do hóa thương mại của Việt Nam có những chuyển biến sâu sắcvới việc Việt Nam tích cực và chủ động trong việc tham gia tiến trình đàm phán và ký kết nhiều Hiệp địnhthương mại tự do (FTA) với các đối tác. Tính đến tháng 11/2018, Việt Nam đã ký kết và đang tham gia đàmphán thiết lập 16 FTA, trong đó có 10 FTA đã kí kết và có hiệu lực. Tham gia các FTA bên cạnh việc giúpcho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường, tiếp cận được thị trường khu vực và thế giới còn gópphần dỡ bỏ hàng rào thuế quan (thuế quan hàng hóa hầu hết là về 0%, còn lại là dưới 5%) và hạn chế các ràocản kỹ thuật tạo cơ hội cho hàng hóa nước ta có khả năng xâm nhập vào thị trường các nước, góp phần mởrộng mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Thực hiện tự do hóa thương mại bên cạnh mặt thuận lợi là thị trường được mở rộng, hàng rào thuếquan được xóa bỏ, hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh. Tuy nhiên các nước, để bảo hộ sản xuất trongnước, lại thiết lập những hàng rào phi thuế quan khác như các biện pháp phòng vệ trong thương mại, các quyđịnh về giữ gìn môi trường sinh thái, vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa, các biện pháp chống bán 129 Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵngphá giá, chống trợ cấp cũng ảnh hưởng khá lớn đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nước ta. Đây lànhững thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi mà có tới 96% tổng số doanh nghiệpđang hoạt động của nước ta là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, vẫn chưa nhận thức rõ được những tác độngcủa các biện pháp phi thuế quan đến sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Hơn nữa sản phẩm xuấtkhẩu của nước ta mới chỉ dừng lại ở mức gia công lắp ráp, các nguyên phụ liệu đầu vào chủ yếu là nhậpkhẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm còn kém. Vì vậy, cần phải có những giải pháp và cơ chế phù hợp đểcó thể tận dụng triệt để những lợi ích mà tự do hóa thương mại mang lại cho hoạt động xuất nhập khẩu củanước ta.2. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu Tự do hóa thương mại là nền thương mại quốc tế trong đó các hoạt động thương mại diễn ra màkhông vấp phải bất kỳ hàng rào cản trở nào nhằm làm cho hàng hóa được di chuyển một cách thuận lợi từnước này sang nước khác trên cơ sở bình đẳng. Những hàng rào cản trở như thuế quan, các biện pháp phithuế ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tự do hóa thương mại Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam Hội nhập kinh tế quốc tế Phát triển kinh tế Việt Nam Phát triển kinh tế bền vữngGợi ý tài liệu liên quan:
-
205 trang 425 0 0
-
8 trang 350 0 0
-
Những hạn chế trong xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam và giải pháp khắc phục hạn chế
18 trang 348 0 0 -
6 trang 198 0 0
-
12 trang 190 0 0
-
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 175 0 0 -
11 trang 172 4 0
-
Cần đào tạo kiến thức kinh tế thị trường và phát triển bền vững cho cán bộ cấp cơ sở vùng Tây Bắc
7 trang 171 0 0 -
11 trang 171 0 0
-
6 trang 167 0 0