Xử lý nước thải bột mì
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 173.67 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
1. ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI BỘT MÌ Các thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường có trong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòng nước thải của nhà máy sản xuất bột mì.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải bột mìXử lý nước thải bột mì1. ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI BỘT MÌCác thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường cótrong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòngnước thải của nhà máy sản xuất bột mì. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sảnxuất bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ vàvô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), các chất dinhdưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxyhoá học (COD), …với nồng độ rất cao. Nồng độ ô nhiễm của nước thải thểhiện cụ thể ở bảng sau.Bảng chất lượng nước thải sản xuất bột mì2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆNước thải từ các khu vực sản xuất theo mạng lưới thoát nước riêng chảy vàobể lắng cát của trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ốngcông nghệ phía sau, song chắn rác thô được lắp đặt trước bể lắng cát để loạibỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Bể lắng cát giữ lại phầnlớn các hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời vàmột phần cát dính trong lớp vỏ gỗ, tránh ảnh hưởng đến máy bơm và thiết bịở các công trình sau. Nước thải sau khi qua lắng cát sẽ tự chảy vào hầm tiếpnhận. Tiếp theo, nước thải được bơm lên bể điều hòa.Nước thải trước khi đến bể điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn ráctinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có kíchthước nhỏ hơn 10mm. Tại bể điều hoà nhờ quá trình khuấy trộn và cấp khígiúp ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD5, COD, pH,CN-…tại đây nước thải được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản ứng, hóachất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm soátchặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ thống cánhkhuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộnnhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặn nhỏ li ti khắpdiện tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông. Dướitác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm,các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nênnhững bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặnban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nướcvà bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng.Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng bùn này đượcbơm qua bể chứa bùn, phần nước sau khi tách bùn được bơm bể phản ứngkỵ khí UASB, bên cạnh việc phân huỷ phần lớn các chất hữu cơ thì CN-cũng được phân huỷ đáng kể tại đây, nhằm giảm đến mức thấp nhất nồng độCN- trước khi dẫn vào bể lọc sinh học. Bùn từ bể lắng 1 và bùn dư từ bểUASB sẽ được dẫn đến sân phơi bùn, nhằm giảm độ ẩm và khối lượng bùnđể dễ dàng vận chuyển ra bãi thải.Nước sau khi qua bể UASB sẽ chảy qua bể lọc sinh học. Màng sinh học hiếukhí là một hệ VSV tuỳ tiện, ở ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí,lớp sâu bên trong màng là các vi khuẩn kỵ khí. Phần cuối cùng của màng làcác động vật nguyên sinh và một số các vi khuẩn khác. Vi sinh trong màngsinh học sẽ oxy hoá các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡngvà năng lượng. Chất hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng củamàng sinh học tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo nước rakhỏi bể lọc sinh học. Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kỵ khí trong bể phụthuộc vào lượng oxy cấp vào. Nhưng thực tế trong bể luôn tồn tại 3 quá trìnhhiếu, thiếu và kỵ khí. Do đó hiệu quả khử nitơ và photpho của bể lọc tươngđối cao.Tiếp đó, nước thải sẽ được dẫn đến cụm 5 hồ sinh học, phần CN-. nitơ,photpho, BOD5, COD, SS còn lại sẽ được khử tại các hồ sinh học. Nướcthải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009, loại B sẽ thảira nguồn tiếp nhận.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆa. Ưu điểm: Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn nước thải; Nồng độ các chất ô nhiễm sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành; Diện tích đất sử dụng tối thiểu. Công trình thiết kế dạng modul, dễ mở rộng, nâng công suất xử lý.b. Nhược điểm: Nhân viên vận hành cần được đào tạo về chuyên môn; Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật; Bùn sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải bột mìXử lý nước thải bột mì1. ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI BỘT MÌCác thành phần hữu cơ như tinh bột, protein, xenluloza, pectin, đường cótrong nguyên liệu củ mì tươi là nguyên nhân gây ô nhiễm cao cho các dòngnước thải của nhà máy sản xuất bột mì. Nước thải sinh ra từ dây chuyền sảnxuất bột mì có các thông số đặc trưng: pH thấp, hàm lượng chất hữu cơ vàvô cơ cao, thể hiện qua hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS), các chất dinhdưỡng chứa N, P, các chỉ số về nhu cầu oxy sinh học (BOD5), nhu cầu oxyhoá học (COD), …với nồng độ rất cao. Nồng độ ô nhiễm của nước thải thểhiện cụ thể ở bảng sau.Bảng chất lượng nước thải sản xuất bột mì2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆNước thải từ các khu vực sản xuất theo mạng lưới thoát nước riêng chảy vàobể lắng cát của trạm xử lý. Tại đây, để bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ốngcông nghệ phía sau, song chắn rác thô được lắp đặt trước bể lắng cát để loạibỏ các tạp chất có kích thước lớn ra khỏi nước thải. Bể lắng cát giữ lại phầnlớn các hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2mm bao gồm những hạt cát rời vàmột phần cát dính trong lớp vỏ gỗ, tránh ảnh hưởng đến máy bơm và thiết bịở các công trình sau. Nước thải sau khi qua lắng cát sẽ tự chảy vào hầm tiếpnhận. Tiếp theo, nước thải được bơm lên bể điều hòa.Nước thải trước khi đến bể điều hòa sẽ qua lưới chắn rác tinh. Lưới chắn ráctinh có nhiệm vụ loại bỏ các sơ sợi sắn, lớp váng bọt nổi và rác có kíchthước nhỏ hơn 10mm. Tại bể điều hoà nhờ quá trình khuấy trộn và cấp khígiúp ổn định lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm như: BOD5, COD, pH,CN-…tại đây nước thải được bơm sang bể phản ứng. Tại bể phản ứng, hóachất keo tụ được châm vào bể với liều lượng nhất định và được kiểm soátchặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất. Dưới tác dụng của hệ thống cánhkhuấy với tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ được hòa trộnnhanh và đều vào trong nước thải, hình thành các bông cặn nhỏ li ti khắpdiện tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảy qua bể keo tụ tạo bông. Dướitác dụng của chất trợ keo tụ và hệ thống motor cánh khuấy với tốc độ chậm,các bông cặn li ti sẽ chuyển động, va chạm, dính kết và hình thành nênnhững bông cặn có kích thước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặnban đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nướcvà bông cặn ở bể keo tụ tạo bông tự chảy sang bể lắng.Phần bùn trong nước thải được giữ lại ở đáy bể lắng. Lượng bùn này đượcbơm qua bể chứa bùn, phần nước sau khi tách bùn được bơm bể phản ứngkỵ khí UASB, bên cạnh việc phân huỷ phần lớn các chất hữu cơ thì CN-cũng được phân huỷ đáng kể tại đây, nhằm giảm đến mức thấp nhất nồng độCN- trước khi dẫn vào bể lọc sinh học. Bùn từ bể lắng 1 và bùn dư từ bểUASB sẽ được dẫn đến sân phơi bùn, nhằm giảm độ ẩm và khối lượng bùnđể dễ dàng vận chuyển ra bãi thải.Nước sau khi qua bể UASB sẽ chảy qua bể lọc sinh học. Màng sinh học hiếukhí là một hệ VSV tuỳ tiện, ở ngoài cùng của màng là lớp vi khuẩn hiếu khí,lớp sâu bên trong màng là các vi khuẩn kỵ khí. Phần cuối cùng của màng làcác động vật nguyên sinh và một số các vi khuẩn khác. Vi sinh trong màngsinh học sẽ oxy hoá các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡngvà năng lượng. Chất hữu cơ được tách ra khỏi nước, còn khối lượng củamàng sinh học tăng lên. Màng vi sinh chết sẽ được cuốn trôi theo nước rakhỏi bể lọc sinh học. Để duy trì điều kiện hiếu khí hay kỵ khí trong bể phụthuộc vào lượng oxy cấp vào. Nhưng thực tế trong bể luôn tồn tại 3 quá trìnhhiếu, thiếu và kỵ khí. Do đó hiệu quả khử nitơ và photpho của bể lọc tươngđối cao.Tiếp đó, nước thải sẽ được dẫn đến cụm 5 hồ sinh học, phần CN-. nitơ,photpho, BOD5, COD, SS còn lại sẽ được khử tại các hồ sinh học. Nướcthải sau khi qua hệ thống xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN 24:2009, loại B sẽ thảira nguồn tiếp nhận.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI4. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CÔNG NGHỆa. Ưu điểm: Công nghệ đề xuất phù hợp với đặc điểm, tính chất của nguồn nước thải; Nồng độ các chất ô nhiễm sau quy trình xử lý đạt quy chuẩn hiện hành; Diện tích đất sử dụng tối thiểu. Công trình thiết kế dạng modul, dễ mở rộng, nâng công suất xử lý.b. Nhược điểm: Nhân viên vận hành cần được đào tạo về chuyên môn; Chất lượng nước thải sau xử lý có thể bị ảnh hưởng nếu một trong những công trình đơn vị trong trạm không được vận hành đúng các yêu cầu kỹ thuật; Bùn sau quá trình xử lý cần được thu gom và xử lý định kỳ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
xử lý nước thải kinh nghiệm xử lý nước thải thông tin về môi trường tài liệu môi trường nghiên cứu môi trường bảo vệ môi trườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tài liệu Giáo dục địa phương tỉnh Bắc Kạn lớp 1
60 trang 676 0 0 -
báo cáo chuyên đề GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
78 trang 286 0 0 -
10 trang 266 0 0
-
Biểu mẫu Cam kết an toàn lao động
2 trang 222 4 0 -
191 trang 173 0 0
-
Báo cáo đánh giá tác động môi trường: Đánh giá tác động môi trường xây dựng nhà máy xi măng
63 trang 164 0 0 -
130 trang 140 0 0
-
Bài giảng Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường - Chương 0: Giới thiệu học phần (Năm 2022)
8 trang 135 0 0 -
37 trang 134 0 0
-
Giải pháp xây dựng TCVN và QCVN về xe điện hài hòa với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế
2 trang 125 0 0