Danh mục

Xử lý nước thải chế biến mủ cao su

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.62 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su2. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su a. Mương thu nước thải mủ cao su – Bể chứa Nước thải sản xuất được thu gom về mương thu gom. Sau khi tách rác và mủ khối có kích thước lớn, nước thải được bơm qua bể chứa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải chế biến mủ cao suXử lý nước thải chế biến mủ cao su1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao su2. Thuyết minh công nghệ xử lý nước thải chế biến mủ cao sua. Mương thu nước thải mủ cao su – Bể chứaNước thải sản xuất được thu gom về mương thu gom. Sau khi tách rác và mủkhối có kích thước lớn, nước thải được bơm qua bể chứa. Từ bể chứa, nướcthải dược bơm lên bể keo tụ mủ.b. Bể keo tụ mủ – Bể tách mủTại bể keo tụ mủ, hóa lý keo tụ mủ được châm vào với liều lượng nhất định.Trong bể, hệ thống cánh khuấy với tốc độ lớn sẽ hòa trộn nhanh, đều hóachất với nước thải đầu vào. Nước tự chảy từ bể keo tụ mũ sang bể tách mũ,mũ được tập trung dưới đáy bể, nước trong tự chảy qua bể điều hòa.c. Bể điều hòaBể điều hòa có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Đồngthời, bể còn có chức năng hỗ trợ các công trình xử lý kỵ khí và xử lý nitocủa các công trình phía sau.d. Bể phản ứng – Bể keo tụ tạo bông – Bể lắngNước thải từ bể điều hòa bơm lên bể phản ứng. Hóa chất keo tụ và hóa chấthiệu chỉnh môi trường được châm vào bể với liều lượng nhất định và đượckiểm soát chặt chẽ bằng máy pH. Dưới tác dụng của hệ thống cánh khuấyvới tốc độ lớn được lắp đặt trong bể, hóa chất keo tụ và hóa chất hiệu chỉnhmôi trường được hòa trộn nhanh và đều vào trong nước thải. Trong điều kiệnmôi trường thuận lợi cho quá trình keo tụ, hóa chất keo tụ và các chất ônhiễm trong nước thải tiếp xúc, tương tác với nhau, hình thành các bông cặnnhỏ li ti trên khắp diện tích và thể tích bể. Hỗn hợp nước thải này tự chảyqua bể keo tụ tạo bông.Tại bể keo tụ tạo bông, hóa chất trợ keo tụ được châm vào bể với liều lượngnhất định. Dưới tác dụng của hóa chất này và hệ thống motor cánh khuấyvới tốc độ chậm, các bông cặn li ti từ bể phản ứng sẽ chuyển động, va chạm,dính kết và hình thành nên những bông cặn tại bể keo tụ tạo bông có kíchthước và khối lượng lớn gấp nhiều lần các bông cặn ban đầu, tạo điều kiệnthuận lợi cho quá trình lắng ở bể lắng. Hỗn hợp nước và bông cặn hữu dụngtự chảy sang bể lắng.Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng và được xả vào bể chứa bùn, nước sau xử lýtại bể tự chảy sang bể UASB.e. Bể UASBNước thải từ bể lắng tự chảy qua bể UASB – là công trình xử lý sinh học kịkhí. Với ưu điểm không sử dụng oxy, bể kị khí có khả năng tiếp nhận nướcthải với nồng độ rất cao. Nước thải có nồng độ ô nhiễm cao sẽ tiếp xúc vớilớp bùn kị khí và toàn bộ các quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này,bao gồm quá trình thủy phân, acid hóa, acetate hóa và tạo thành khímethane, và các sản phẩm cuối cùng khác. Tuy nhiên, sau khi qua bể kị khí,nồng độ các chất hữu cơ và các chất khác vẫn còn cao hơn tiêu chuẩn nguồntiếp nhận theo quy định hiện hành của pháp luật nên nước thải sẽ tiếp tụcđược xử lý sinh học ở cấp bậc cao hơn.f. Bể anoxic – aerotankNước thải từ bể UASB tự chảy vào bể anoxic – aerotank. Đây là bể bùn hoạttính hiếu khí kết hợp khử nitơ, xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm trong nước:khử BOD, nitrat hóa khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử trùng nước thảinhưng không sử dụng hóa chất khử trùng. Với việc lựa chọn bể bùn hoạttính xử lý kết hợp như trên không những tận dụng được lượng cacbon khikhử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cầnkhử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tậndụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-, mà còn giảm diện tích đất sửdụng.Nồng độ bùn hoạt tính trong bể dao động từ 1.000 – 5.000 mgMLSS/L.Nồng độ bùn hoạt tính càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng và hiệu suất xử lýcủa bể càng lớn. Oxy (không khí) được cung cấp bằng các máy thổi khí(airblower) và hệ thống phân phối khí có hiệu quả cao với kích thước bọt khínhỏ hơn 10 µm. Lượng khí cung cấp vào bể với mục đích: (1) cung cấp oxycho vi sinh vật hiếu khí chuyển hóa chất hữu cơ hòa tan thành nước vàcarbonic, nitơ hữu cơ và amoni thành nitrat NO3-; (2) xáo trộn đều nước thảivà bùn hoạt tính tạo điều kiện để vi sinh vật tiếp xúc tốt với các cơ chất cầnxử lý. Tải trọng chất hữu cơ của bể hiếu khí thường dao dộng từ 0,32-0,64kg BOD/m3.ngày đêm.Oxy hóa và tổng hợpCOHNS (chất hữu cơ) + O2 + Chất dinh dưỡng + vi khuẩn hiếu khí à CO2 +H2O + NH3 + C5H7O2N (tế bào vi khuẩn mới) + sản phẩm khácHô hấp nội bàoC5H7O2N (tế bào) + 5O2 + vi khuẩn > 5CO2 + 2H2O + NH3 + EBên cạnh quá trình chuyển hóa các chất hữu cơ thành carbonic (CO2)vànước (H2O), vi khuẩn hiếu khí Nitrisomonas và Nitrobacter còn oxy hóaamoniac (NH3) thành nitrite (NO2-) và cuối cùng là nitrate (NO3-).Vi khuẩn Nitrisomonas:2NH4+ + 3O2 —> 2NO2- + 4H+ + 2H2OVi khuẩn Nitrobacter:2NO2- + O2 > 2 NO3-Tổng hợp 2 phương trình trên:NH4+ + 2O2 > NO3- + 2H+ + H2OLượng oxy O2 cần thiết để oxy hóa hoàn toàn amoni (NH4+) bằng 4,57gO2/g N với 3,43g O2/g được dùng cho quá trình nitrite và 1,14g O2/g NO-2bị oxy hóa.Trên cơ sở phương trình tổng hợp sau:NH4+ + 1,731O2 + 1,962HCO3- > 0, ...

Tài liệu được xem nhiều: