Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.79 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặt tr nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong những năm cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều ngà nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát tri mạnh. Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề còn mang chất tự phát, tùy tiện, quy mô sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị hậu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặt tr nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong những năm cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều ngà nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát tri mạnh. Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề còn mang chất tự phát, tùy tiện, quy mô sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị hậu. Tất cả những mặt hạn chế trên không chỉ ảnh hưởng phát triển của các làng nghề mà còn ảnh hưởng nghiêm tr chất lượng môi trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng. Một trong các loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông thôn Nam là làng nghề chế biến lương thực (làm bún, miến, bánh biến tinh bột). Sự ô nhiễm môi trường nước tại các làng ngh đang ở mức báo động, gây nhiều bức xúc cho xã hội. Các ch cơ bản của nước thải như COD. BOD, TSS... đều vượt quá chuẩn cho phép nhiều lần. Nhằm góp phần vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường n các làng nghề chế biến lương thực, chúng tôi tập trung nghiê đề xuất các biện pháp công nghệ xử lý nước thải làng nghề c biến lương thực. Trong công trình này chúng tôi tiến hành ng cứu xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng ph pháp lọc sinh học ngập nước. I. Thực nghiệm 1. Đối tượng nghiên cứu Nước thải được lấy để nghiên cứu là nước thải làng ngh biến lương thực của xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà được công nhận là “Làng nghề chế biến nông sản” năm 2001 700 hộ trong tổng số 1.200 hộ dân tham gia sản xuất chế biế lương thực). Với các nghề chính là làm bún, phở khô, làm m dong, sản xuất và tinh chế tinh bột sắn. Đặc điểm của nước thải làng nghề chế biến lương thực l thường chứa các tạp chất hữu cơ ở dạng hòa tan hoặc lơ l trong đó chủ yếu là các hợp chất hydrat cácbon như tinh b đường, các loại axit hữu cơ (lactic)... có khả năng phân h học. Tỷ số BOD/COD trong khoảng từ 0,5 đến 0,7 nên chúng hợp với phương pháp xử lý sinh học [1, 2, 3, 4]. 2. Thiết kế thí nghiệm Sơ đồ hệ thống xử lý bằng phương pháp lọc sinh học ngập n Nước thải của quá trình sản xuất bún, miến hoặc tinh chế tin sắn được lắng gạn sơ bộ ở bể lắng (1) trước khi đưa vào b (2) sau đó nước thải được bơm vào cột lọc kị khí (3) theo ch dưới lên với lưu lượng dòng được khống chế nhờ máy bơm ống chia dòng (8). Ở đây nước thải sẽ từ từ dâng lên ngập lớ liệu lọc (5) và tiếp xúc với lớp vật liệu lọc mang vi sinh vật kị tạp chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị phân hủy, phần bùn được lắng xuống đáy cột và có thể lấy ra qua van (10) khi cầ phần nước thải trong tiếp tục chảy tự nhiên qua cột lọc hiếu từ phía dưới lên theo nguyên tắc bình thông nhau. Ở đây nư được trộn với dòng không khí thổi cùng chiều từ dưới lên bở thổi khí (11) qua dàn phân phối khí (7). Khi đó quá trình phân sinh học hiếu khí các tạp chất hữu cơ xảy ra, phần bùn đư xuống đáy cột; phần nước thải lại được lắng cặn một lần nữa máng lắng cặn (4) trước khi chảy ra khỏi cột hiếu khí. Nước thải sau khi đi qua cả 2 cột lọc kị khí và hiếu khí sẽ ra nhờ van (13) để kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản. Nếu chưa đ chỉ tiêu cho phép của nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn Nam (TCVN 5945 - 1995) thì lại cho chảy tuần hoàn trở lạ lọc kị khí và hiếu khí như trên cho đến khi đạt tiêu chuẩn cho về nước thải công nghiệp. II. Kết quả và thảo luận 1. Kết quả xử lý nước thải của sản xuất bún Nước thải của sản xuất bún ban đầu có các giá trị cơ bản nh 0,7)COD = 3076,3 mg/l; BOD5 = 2154,2 mg/l (tỷ lệ BOD5/C [NH4+] = 29,89 mg/l; [NO2-] = 0,56 mg/l, pH = 4,91; độ đục = NTU. Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có pH = 7.05 và th là 58 lít; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị kh hiếu khí (như phần 2.2) với tốc độ 12 lít/h. Kết quả thu đư sau: 1.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý 1.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2-, theo thời gian xử lý Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất bún có tiêu ban đầu COD =1357,5 mg/l, [NH4+] = 15,42 mg/l, độ NTU ở pH = 7,05 được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị kh hiếm khí sau thời gian 24 giờ, các chỉ tiêu cơ bản của nư xử lý đều đạt thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải côn nghiệp cho phép chảy vào nguồn nước công cộng. Cụ thể sa giờ xử lý: COD = 26,2 mg/l, [NH4+] = 0,36 mg/l, [NO2-] = 0,0 độ đục = 2,70 NTU; pH = 8,07. 2. Kết quả xử lý nước thải sản xuất miến dong Nước thải sản xuất miến ban đầu có các giá trị cơ bản sau: COD = 840 mg/l, BOD5 = 580 mg/l (tỷ số BOD5/COD = 0,69 [NH4+] = 13,51 mg/l; [NO2-] = 0,35 mg/l, độ đục = 99,5 NTU, 4,01. Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có thể tích 58 lít v 8,05; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí v khí (như phần 2.2) với tốc độ 12lít/h. Kết quả thu được như s 2.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý 2.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2- theo thời gian xử lý Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất miến có chỉ tiêu ban đầu: COD = 438,8 m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh Xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng phương pháp lọc sinh học ngập nước Các làng nghề thủ công truyền thống là nét đặt tr nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong những năm cùng với sự phát triển của kinh tế, xã hội, nhiều ngà nghề thủ công truyền thống đã được khôi phục và phát tri mạnh. Tuy nhiên sự phát triển của các làng nghề còn mang chất tự phát, tùy tiện, quy mô sản xuất nhỏ bé, trang thiết bị hậu. Tất cả những mặt hạn chế trên không chỉ ảnh hưởng phát triển của các làng nghề mà còn ảnh hưởng nghiêm tr chất lượng môi trường làng nghề và sức khỏe cộng đồng. Một trong các loại hình làng nghề phổ biến nhất ở nông thôn Nam là làng nghề chế biến lương thực (làm bún, miến, bánh biến tinh bột). Sự ô nhiễm môi trường nước tại các làng ngh đang ở mức báo động, gây nhiều bức xúc cho xã hội. Các ch cơ bản của nước thải như COD. BOD, TSS... đều vượt quá chuẩn cho phép nhiều lần. Nhằm góp phần vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường n các làng nghề chế biến lương thực, chúng tôi tập trung nghiê đề xuất các biện pháp công nghệ xử lý nước thải làng nghề c biến lương thực. Trong công trình này chúng tôi tiến hành ng cứu xử lý nước thải làng nghề chế biến lương thực bằng ph pháp lọc sinh học ngập nước. I. Thực nghiệm 1. Đối tượng nghiên cứu Nước thải được lấy để nghiên cứu là nước thải làng ngh biến lương thực của xã Minh Khai, huyện Hoài Đức, tỉnh Hà được công nhận là “Làng nghề chế biến nông sản” năm 2001 700 hộ trong tổng số 1.200 hộ dân tham gia sản xuất chế biế lương thực). Với các nghề chính là làm bún, phở khô, làm m dong, sản xuất và tinh chế tinh bột sắn. Đặc điểm của nước thải làng nghề chế biến lương thực l thường chứa các tạp chất hữu cơ ở dạng hòa tan hoặc lơ l trong đó chủ yếu là các hợp chất hydrat cácbon như tinh b đường, các loại axit hữu cơ (lactic)... có khả năng phân h học. Tỷ số BOD/COD trong khoảng từ 0,5 đến 0,7 nên chúng hợp với phương pháp xử lý sinh học [1, 2, 3, 4]. 2. Thiết kế thí nghiệm Sơ đồ hệ thống xử lý bằng phương pháp lọc sinh học ngập n Nước thải của quá trình sản xuất bún, miến hoặc tinh chế tin sắn được lắng gạn sơ bộ ở bể lắng (1) trước khi đưa vào b (2) sau đó nước thải được bơm vào cột lọc kị khí (3) theo ch dưới lên với lưu lượng dòng được khống chế nhờ máy bơm ống chia dòng (8). Ở đây nước thải sẽ từ từ dâng lên ngập lớ liệu lọc (5) và tiếp xúc với lớp vật liệu lọc mang vi sinh vật kị tạp chất hữu cơ có trong nước thải sẽ bị phân hủy, phần bùn được lắng xuống đáy cột và có thể lấy ra qua van (10) khi cầ phần nước thải trong tiếp tục chảy tự nhiên qua cột lọc hiếu từ phía dưới lên theo nguyên tắc bình thông nhau. Ở đây nư được trộn với dòng không khí thổi cùng chiều từ dưới lên bở thổi khí (11) qua dàn phân phối khí (7). Khi đó quá trình phân sinh học hiếu khí các tạp chất hữu cơ xảy ra, phần bùn đư xuống đáy cột; phần nước thải lại được lắng cặn một lần nữa máng lắng cặn (4) trước khi chảy ra khỏi cột hiếu khí. Nước thải sau khi đi qua cả 2 cột lọc kị khí và hiếu khí sẽ ra nhờ van (13) để kiểm tra các chỉ tiêu cơ bản. Nếu chưa đ chỉ tiêu cho phép của nước thải công nghiệp theo tiêu chuẩn Nam (TCVN 5945 - 1995) thì lại cho chảy tuần hoàn trở lạ lọc kị khí và hiếu khí như trên cho đến khi đạt tiêu chuẩn cho về nước thải công nghiệp. II. Kết quả và thảo luận 1. Kết quả xử lý nước thải của sản xuất bún Nước thải của sản xuất bún ban đầu có các giá trị cơ bản nh 0,7)COD = 3076,3 mg/l; BOD5 = 2154,2 mg/l (tỷ lệ BOD5/C [NH4+] = 29,89 mg/l; [NO2-] = 0,56 mg/l, pH = 4,91; độ đục = NTU. Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có pH = 7.05 và th là 58 lít; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị kh hiếu khí (như phần 2.2) với tốc độ 12 lít/h. Kết quả thu đư sau: 1.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý 1.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2-, theo thời gian xử lý Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất bún có tiêu ban đầu COD =1357,5 mg/l, [NH4+] = 15,42 mg/l, độ NTU ở pH = 7,05 được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị kh hiếm khí sau thời gian 24 giờ, các chỉ tiêu cơ bản của nư xử lý đều đạt thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam về nước thải côn nghiệp cho phép chảy vào nguồn nước công cộng. Cụ thể sa giờ xử lý: COD = 26,2 mg/l, [NH4+] = 0,36 mg/l, [NO2-] = 0,0 độ đục = 2,70 NTU; pH = 8,07. 2. Kết quả xử lý nước thải sản xuất miến dong Nước thải sản xuất miến ban đầu có các giá trị cơ bản sau: COD = 840 mg/l, BOD5 = 580 mg/l (tỷ số BOD5/COD = 0,69 [NH4+] = 13,51 mg/l; [NO2-] = 0,35 mg/l, độ đục = 99,5 NTU, 4,01. Sau khi trung hòa và pha loãng gấp đôi để có thể tích 58 lít v 8,05; nước thải được xử lý qua hệ thống lọc sinh học kị khí v khí (như phần 2.2) với tốc độ 12lít/h. Kết quả thu được như s 2.1 Sự thay đổi COD, độ đục theo thời gian xử lý 2.2 Sự thay đổi pH, NH4+, NO2- theo thời gian xử lý Kết quả thu được ta thấy: Đối với nước thải sản xuất miến có chỉ tiêu ban đầu: COD = 438,8 m ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
30 trang 222 0 0
-
Môi trường sinh thái và đổi mới quản lý kinh tế: Phần 2
183 trang 209 0 0 -
138 trang 186 0 0
-
191 trang 172 0 0
-
37 trang 134 0 0
-
22 trang 123 0 0
-
69 trang 117 0 0
-
0 trang 109 0 0
-
Môi trường trong địa lý học: Phần 1
175 trang 108 0 0 -
108 trang 93 0 0