Danh mục

Xử trí ung thư vú trong thai kì

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 179.66 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư trong quá trình mang thai là một tình huống tuy ít gặp trên lâm sàng nhưng đặt ra nhiều thách thức cho cả mẹ lẫn thai nhi trong vấn đề xử trí. Ung thư vú trong thai kỳ chiếm tỉ lệ khoảng 39%, cao nhất trong các bệnh lý ác tính khi mang thai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xử trí ung thư vú trong thai kìTHỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 18, Số 2, Tháng 12 – 2018 XỬ TRÍ UNG THƯ VÚ TRONG THAI KÌ TRƯƠNG THỊ THẢO*, VÕ THỊ NGỌC ĐIỆP**, NGUYỄN HOÀNG QUÝ***TÓM TẮT Ung thư trong quá trình mang thai là một tình huống tuy ít gặp trên lâm sàng nhưngđặt ra nhiều thách thức cho cả mẹ lẫn thai nhi trong vấn đề xử trí. Ung thư vú trong thaikỳ chiếm tỉ lệ khoảng 39%, cao nhất trong các bệnh lý ác tính khi mang thai. Tiếp cậnchẩn đoán đánh giá tổn thương ung thư vú nguyên phát và di căn xa cần phải cânnhắc kỹ lưỡng, đặc biệt là hạn chế tối đa chụp CT scan và xạ hình xương trong đánhgiá di căn xa. Tương tự với chẩn đoán, kế hoạch điều trị cho bệnh nhân luôn được xemxét cẩn thận. Trong phẫu thuật bảo tồn hoặc đoạn nhũ tận gốc cần nên tránh sử dụngxanh methylene để khảo sát hạch lính gác. Hóa trị phải tránh xa tam cá nguyệt đầu vàxạ trị thường trì hoãn đến sau sinh. Điều trị cá thể hóa bệnh nhân dựa trên sự phối hợpliên chuyên khoa ung bướu, sản khoa, chẩn đoán hình ảnh, gây mê, và nhi khoa sẽmang lợi ích cho phụ nữ có thai và thai nhi.ABSTRACT The treatment of breast cancer during pregnancy Cancer during pregnancy is a rare clinical practice, however the treatment posesmany challenges for both mother and fetus. Breast cancer during pregnancy is ap-proximately 39%, the highest cancer during pregnancy. The diagnostic assessment ofprimary and metastatic lesions should be carefully considered, thus minimizing CT scanand scintigraphy in the assessment of metastatic lesions. Similar to the diagnosis, thetreatment plan is carefully considered. Breast surgery conserving or radical mastecto-my is contraindicated the using methylene blue to examine the sentinel lymph nodes.Chemotherapy should be stayed away from first trimester, and radiation therapy usual-ly postpones until postpartum. Personalized patient therapy bases on multidisciplinaryteam collaboration of oncology, obstetrics, radiology, anesthesia and pediatrics willbenefit to mother and fetus. * BS CKII – Phó khoa Hậu sản N2 - Bệnh viện Từ Dũ TP HCM ** BS CKII – Khoa Nội 1 – Bệnh viện Ung Bướu TP HCM *** ThS BS – Bộ môn Ung Thư – Đại Học Y Dược TP HCM. DĐ: 0903194492. Email: nguyenhoangquy2009@gmail.com12 THÔNG TIN CẬP NHẬTGIỚI THIỆU đổi đặc điểm sinh lý khi mang thai làm chẩn đoán khó khăn. Theo ghi nhận yDịch tễ văn, nếu bệnh nhân đến khám trễ hơn Ung thư vú và thai kỳ là một trong 1 tháng thì sẽ tăng tỉ lệ nguy cơ di cănnhững ung thư thường gặp nhất trong hạch lên 0,9%. Chính vì vậy mà khuyếnquá trình mang thai, chiếm 39% trong cáo được đưa ra, nếu có u vú kéo dài từcác bệnh lý ác tính (1), tuổi trung bình 2 tuần trở lên nên được đánh giá kỹ càngcủa mẹ thường gặp khoảng 33 tuổi và tuổi để tránh bỏ sót ung thư (2, 5).thai thường khoảng 21 tuần (vô kinh).Chính vì độ tuổi mắc bệnh thường trẻ CHẨN ĐOÁNnên ung thư vú trong thai kỳ thường có Trong tất cả các trường hợp phụ nữkhuynh hướng di truyền theo kiểu đột mang thai đến khám vì bất thường tuyếnbiến BRCA1 hay BRCA2, và tiền căn gia vú hoặc tự sờ thấy u vú, ngoài việc thămđình có người mắc ung thư vú hay buồng khám lâm sàng đánh giá tổn thương vú,trứng (2, 3, 4). hạch vùng và di căn xa trên lâm sàng, thìĐặc điểm mô học siêu âm vú là phương tiện cận lâm sàng Đặc điểm hình thái giải phẫu bệnh luôn được chỉ định đầu tiên vì độ nhạy,học và hóa mô miễn dịch của ung thư độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán, và đặcvú trong thai kỳ giống như đặc điểm tổn biệt là không gây hại cho thai nhi. Nhũthương ác tính tuyến vú của phụ nữ trẻ ảnh 2 bên cũng có thể chỉ định, đặc biệtkhông mang thai. Carcinôm ống tuyến cần bảo vệ khu vực bụng của người mẹvú xâm lấn chiếm khoảng 70-90%, theo để tránh ảnh hưởng thai nhi nhất là 3sau là carcinôm tiểu thùy xâm lấn với tỉ tháng đầu thai kỳ. Chụp cộng hưởng từlệ khoảng 9%. Độ ác tính mô học grade cũng nên được cân nhắc nếu tổn thương3 chiếm khoảng 40-95%, và đặc biệt là tỉ nghi ngờ đa ổ, tuy nhiên không thườnglệ dương tính với thụ thể nội tiết ER và quy như siêu âm và nhũ ảnh. Sinh thiếtPR trên hóa mô miễn dịch thường dưới trước khi điều trị luôn được chỉ định để30%. Tỉ lệ này thấp hơn so với phụ nữ có kết quả mô học của tổn thương (2, 6).cùng tuổi không mang thai cùng bị mắc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: