![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Xuất huyết dưới màng nhện
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 186.35 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Biện chứng đông y: ứ huyết nội trở, uất lâu sinh nhiệt, nhiệt làm tổn thương kinh mạch, huyết không đi đúng đường tràn ra mà thành bệnh. Cách trị: Hành khí hoạt huyết, khử ứ sinh tân. Đơn thuốc: Huyết phủ trục ứ thang. Công thức: Đương quy 9g, Sinh địa hoàng 15g, Đào nhân 15g, Hồng hoa 9g, Chỉ thực 9g, Xích thược 15g, Sài hồ 6g, Cam thảo 3g, Cát cánh 4,5g, Xuyên khung 4,5g, Ngưu tất 9g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.Hiệu quả lâm sàng Triệu XX, nữ, 11 tuổi. Vào viện ngày 10-11-1973. Giữa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xuất huyết dưới màng nhện Xuất huyết dưới màng nhện Biện chứng đông y: ứ huyết nội trở, uất lâu sinh nhiệt, nhiệt làm tổnthương kinh mạch, huyết không đi đúng đường tràn ra mà thành bệnh. Cách trị: Hành khí hoạt huyết, khử ứ sinh tân. Đơn thuốc: Huyết phủ trục ứ thang. Công thức: Đương quy 9g, Sinh địa hoàng 15g, Đào nhân 15g, Hồng hoa 9g, Chỉ thực9g, Xích thược 15g, Sài hồ 6g, Cam thảo 3g, Cát cánh 4,5g, Xuyên khung 4,5g,Ngưu tất 9g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng Triệu XX, nữ, 11 tuổi. Vào viện ngày 10-11-1973. Giữa trưa hôm đó bệnhnhi muốn ra ngoài chơi, đột nhiên hôn mê ngã lǎn ra đất, nôn, vội vàng đưa đếnbệnh viện cấp cứu. Khám thấy: thân nhiệt 36,7 độ C, mạch đập 98 lần/phút, huyết áp 110/60mmHg, bạch cầu 32.400/mm3, đang trong trạng thái hôn mê, sắc mặt trắng bệch,phản xạ với ánh sáng chậm, cổ cứng, chân tay lạnh, tim phổi gan lách không có gìkhác thường. Cho tiêm penixillin, gentamyxin và truyền dịch. Ngày thứ ba sau khi vàoviện, bệnh tình vẫn chưa đỡ, vẫn ở trạng thái nửa hôn mê, thân nhiệt 38,3 độ C,đồng tử bên phải to hơn bên trái, phản xạ với ánh sáng chậm, rãnh mũi mép phíabên phải nông, cổ cứng rõ rệt, Kerning và Brudzinski đều dương tính, phía bênphải rõ rệt. Sau khi vào viện 4 ngày, tiến hành chọc ống sống, dịch não tủy có máu,phần trên trong, có màu vàng nhạt, chẩn đoán lâm sàng là xuất huyết dưới màngnhện. Đông y nhận định rằng chủ yếu là ứ huyết nội trở, tràn ra thành bệnh, cầnphải hành khí hoạt huyết, khử ứ sinh tân. Sau khi khám cho dùng Huyết phủ trụcứ thang. Dùng thêm ít thuốc trấn tĩnh Aminazin, Luminal. Uống được 10 thang giảmnhiều đau đầu, các triệu chứng kích thích màng não đã hết, tinh thần khá lên. Xétnghiệm lại dịch não tủy, các chỉ tiêu đều trở về bình thường. Tiếp tục chǎm sóc thìtình trạng cháu bé ổn định, bệnh khỏi. Ngày 17-12-1973 ra viện. Bàn luận: Bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang nguyên lấy từ Y lâm cải thác, có tácdụng hoạt huyết hóa ứ, chủ trị ứ huyết ngưng trở, kiêm can khí uất trệ, có các triệuchứng như đau ngực, đau mạng sườn, đau đầu mất ngủ, tim đập hồi hộp, hay tứcgiận, trong y vǎn đã ghi lại không ít người dùng bài thuốc này để trị đau thắt ngực,các di chứng sau chấn động sọ não, đều có kết quả tốt. Chúng tôi điều trị xuất huyết dưới màng nhện, đã quan sát trên lâm sàngnhiều nǎm, thấy kết quả khả quan. Từ thực tế đó nhận thấy rằng nếu bệnh ở giaiđoạn đầu, thoạt tiên nên dùng Tê giác địa hoàng thang gia giảm để lương huyếtcầm máu, chờ bệnh tình ổn định, lại cho dùng Huyết phủ trục ứ thang, thì kếtquả sẽ lý tưởng. Viêm túi mật cấp Biện chứng đông y: Hỏa gặp khí của can đởm làm trở ngại khí, khí huyếtbất lợi. Cách trị: Sơ can lợi đởm Đơn thuốc: Gia giảm sài hồ thang. Công thức: Sài hồ 18g, Đại hoàng 9g, Bạch thược 9g, Chỉ thực 9g, Hoàngcầm 9g, Bán hạ 9g, Uất kim 9g, Sinh khương 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.Sắc 2 lần chia uống làm 3 lần. Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nữ, 54 tuổi. Bệnh nhân đột nhiên đau kịch liệtở vùng gan, đau thúc vào dạ dày, lǎn lộn trên giường, mồ hôi vã ra. Tiêm dolantinmới hết đau, nhưng không bao lâu lại đau. Bệnh nhân to béo, hai má đỏ phây, lưỡiđỏ sẫm, rêu vàng, đã 4 ngày chưa đại tiện mà miệng thì đắng nôn luôn. Tây y chẩnđoán là viêm túi mật cấp (sỏi mật?). Đông y cho chứng này là khí uất hỏa kết ởcan đởm, hoàng ngạch sang vị, làm cho phủ khí bất lợi, do đó đại tiện bí kết khôngthông; hỏa gặp khí của can đởm là trở ngại khí, vì vậy khí huyết đều không lợi,gây đau đớn không chịu nổi với miệng đắng, nôn luôn. Sau khi chẩn đoán, chouống Gia giảm sài hồ thang, hết một thang thì hết đau, ngủ được, hết 2 thang thìđại tiện được, hết nôn, hết 3 thang thì đại tiện dễ dàng, hết đau đớn và các chứngkhác. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Xuất huyết dưới màng nhện Xuất huyết dưới màng nhện Biện chứng đông y: ứ huyết nội trở, uất lâu sinh nhiệt, nhiệt làm tổnthương kinh mạch, huyết không đi đúng đường tràn ra mà thành bệnh. Cách trị: Hành khí hoạt huyết, khử ứ sinh tân. Đơn thuốc: Huyết phủ trục ứ thang. Công thức: Đương quy 9g, Sinh địa hoàng 15g, Đào nhân 15g, Hồng hoa 9g, Chỉ thực9g, Xích thược 15g, Sài hồ 6g, Cam thảo 3g, Cát cánh 4,5g, Xuyên khung 4,5g,Ngưu tất 9g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang. Hiệu quả lâm sàng Triệu XX, nữ, 11 tuổi. Vào viện ngày 10-11-1973. Giữa trưa hôm đó bệnhnhi muốn ra ngoài chơi, đột nhiên hôn mê ngã lǎn ra đất, nôn, vội vàng đưa đếnbệnh viện cấp cứu. Khám thấy: thân nhiệt 36,7 độ C, mạch đập 98 lần/phút, huyết áp 110/60mmHg, bạch cầu 32.400/mm3, đang trong trạng thái hôn mê, sắc mặt trắng bệch,phản xạ với ánh sáng chậm, cổ cứng, chân tay lạnh, tim phổi gan lách không có gìkhác thường. Cho tiêm penixillin, gentamyxin và truyền dịch. Ngày thứ ba sau khi vàoviện, bệnh tình vẫn chưa đỡ, vẫn ở trạng thái nửa hôn mê, thân nhiệt 38,3 độ C,đồng tử bên phải to hơn bên trái, phản xạ với ánh sáng chậm, rãnh mũi mép phíabên phải nông, cổ cứng rõ rệt, Kerning và Brudzinski đều dương tính, phía bênphải rõ rệt. Sau khi vào viện 4 ngày, tiến hành chọc ống sống, dịch não tủy có máu,phần trên trong, có màu vàng nhạt, chẩn đoán lâm sàng là xuất huyết dưới màngnhện. Đông y nhận định rằng chủ yếu là ứ huyết nội trở, tràn ra thành bệnh, cầnphải hành khí hoạt huyết, khử ứ sinh tân. Sau khi khám cho dùng Huyết phủ trụcứ thang. Dùng thêm ít thuốc trấn tĩnh Aminazin, Luminal. Uống được 10 thang giảmnhiều đau đầu, các triệu chứng kích thích màng não đã hết, tinh thần khá lên. Xétnghiệm lại dịch não tủy, các chỉ tiêu đều trở về bình thường. Tiếp tục chǎm sóc thìtình trạng cháu bé ổn định, bệnh khỏi. Ngày 17-12-1973 ra viện. Bàn luận: Bài thuốc Huyết phủ trục ứ thang nguyên lấy từ Y lâm cải thác, có tácdụng hoạt huyết hóa ứ, chủ trị ứ huyết ngưng trở, kiêm can khí uất trệ, có các triệuchứng như đau ngực, đau mạng sườn, đau đầu mất ngủ, tim đập hồi hộp, hay tứcgiận, trong y vǎn đã ghi lại không ít người dùng bài thuốc này để trị đau thắt ngực,các di chứng sau chấn động sọ não, đều có kết quả tốt. Chúng tôi điều trị xuất huyết dưới màng nhện, đã quan sát trên lâm sàngnhiều nǎm, thấy kết quả khả quan. Từ thực tế đó nhận thấy rằng nếu bệnh ở giaiđoạn đầu, thoạt tiên nên dùng Tê giác địa hoàng thang gia giảm để lương huyếtcầm máu, chờ bệnh tình ổn định, lại cho dùng Huyết phủ trục ứ thang, thì kếtquả sẽ lý tưởng. Viêm túi mật cấp Biện chứng đông y: Hỏa gặp khí của can đởm làm trở ngại khí, khí huyếtbất lợi. Cách trị: Sơ can lợi đởm Đơn thuốc: Gia giảm sài hồ thang. Công thức: Sài hồ 18g, Đại hoàng 9g, Bạch thược 9g, Chỉ thực 9g, Hoàngcầm 9g, Bán hạ 9g, Uất kim 9g, Sinh khương 12g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.Sắc 2 lần chia uống làm 3 lần. Hiệu quả lâm sàng: Lý XX, nữ, 54 tuổi. Bệnh nhân đột nhiên đau kịch liệtở vùng gan, đau thúc vào dạ dày, lǎn lộn trên giường, mồ hôi vã ra. Tiêm dolantinmới hết đau, nhưng không bao lâu lại đau. Bệnh nhân to béo, hai má đỏ phây, lưỡiđỏ sẫm, rêu vàng, đã 4 ngày chưa đại tiện mà miệng thì đắng nôn luôn. Tây y chẩnđoán là viêm túi mật cấp (sỏi mật?). Đông y cho chứng này là khí uất hỏa kết ởcan đởm, hoàng ngạch sang vị, làm cho phủ khí bất lợi, do đó đại tiện bí kết khôngthông; hỏa gặp khí của can đởm là trở ngại khí, vì vậy khí huyết đều không lợi,gây đau đớn không chịu nổi với miệng đắng, nôn luôn. Sau khi chẩn đoán, chouống Gia giảm sài hồ thang, hết một thang thì hết đau, ngủ được, hết 2 thang thìđại tiện được, hết nôn, hết 3 thang thì đại tiện dễ dàng, hết đau đớn và các chứngkhác. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Xuất huyết dưới màng nhện bệnh học và điều trị thiên gia DP bài giảng bệnh học y học cổ truyềnTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 287 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0