Tên thuốc: Radix Chuanxiong. Tên khoa học: Ligusticum Wallichii Franch Họ Hoa Tán (Umbelliferae) Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ). Củ to vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, không thối nát, chắc, nặng là tốt. Thành phần hoá học: có tinh dầu 1 - 2%, acid Ferulic. Tính vị: vị cay, tính ôn. Quy kinh: Vào kinh Can, Đởm và Tâm bào. Chủ trị: dùng sống, trị sưng đau, trừ phong thấp, kinh bế. Sao thơm: bổ huyết, hành huyết, tán ứ. Tẩm sao: trị đau đầu, chóng mặt....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
XUYÊN KHUNGXUYÊN KHUNGTên thuốc: Radix Chuanxiong.Tên khoa học: Ligusticum Wallichii FranchHọ Hoa Tán (Umbelliferae)Bộ phận dùng: thân rễ (vẫn gọi là củ).Củ to vỏ ngoài đen vàng, thái lát ra thấy vàng trắng, mùi thơm đặc biệt, không thốinát, chắc, nặng là tốt.Thành phần hoá học: có tinh dầu 1 - 2%, acid Ferulic.Tính vị: vị cay, tính ôn.Quy kinh: Vào kinh Can, Đởm và Tâm bào.Chủ trị: dùng sống, trị sưng đau, trừ phong thấp, kinh bế.Sao thơm: bổ huyết, hành huyết, tán ứ.Tẩm sao: trị đau đầu, chóng mặt.Rối loạn kinh nguyệt, ít kinh và vô kinh: Dùng xuyên khung với Đương qui, Xíchthược, Hương phụ và Ích mẫu thảo.Khó đẻ: Dùng Xuyên khung với Ngưu tất, Quy bản.Đau bụng sau đẻ: Dùng Xuyên khung với Ích mẫu thảo, Đào nhân và Hồng hoa;Đau hạ sườn: Dùng Xuyên khung với Sài hồ, Hương phụ và Uất kim;Tê cứng chân tay: Dùng Xuyên khung với Xích thược, Địa long và Kê huyết đằng.Đau đầu do phong hàn: Dùng Xuyên khung với Bạch chỉ và Tế tân trong bàiXuyên Khung Trà Điều TánĐau đầu do phong nhiệt: Dùng Xuyên khung với Cúc hoa, Thạch cao và Bạchcương tàm trong bài Xuyên Khung Tán.Đau đầu do phong thấp: Dùng Xuyên khung với Khương hoạt, Cảo bản và Phòngphong trong bài Khương Hoạt Thắng Thấp ThangĐau đầu do ứ huyết: Dùng Xuyên khung kết hợp với Xích thược, Đan sâm vàHồng hoaĐau đầu do thiếu máu: Dùng Xuyên khung với Đương qui và Bạch thược.Hội chứng phong thấp ngưng trệ (đau các khớp): dùng Xuyên khung với Khươnghoạt, Độc hoạt, Phòng phong, và Tang chi.Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g.Cách Bào chế:Theo Trung Y: Lấy Xuyên khung khô ngâm nước 1 giờ, ủ kín độ 12 giờ cho mềmđều, thái lát dày 1mm, phơi khô.Theo kinh nghiệ m Việt Nam: Rửa sạch ủ 2 - 3 ngày đêm cho đến khi mềm, củ nàochưa mề m ủ lại (không nên đồ, dễ bị nát, bay hết tinh dầu), thái lát, hoặc bào mỏng1 - 21y.Phơi hoặc sấy nhẹ lửa (40 - 50o) dùng sống (thường dùng).Sau khi thái có thể sao qua cho thơm, hoặc phơi khô rồi tẩm rượu một đêm, saoqua.Bảo quản: đựng thùng kín, để nơi khô ráo, để lâu phải sấy diêm sinh. Dễ bị mốcmọt.Kiêng ky: âm hư hoả mạnh, dễ cường dương, đổ mồ hôi không nên dùng.