Y học cổ truyền phòng trị thủy đậu
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 277.28 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thủy đậu là bệnh do virus, lây truyền do tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp, hay gặp ở trẻ em 2 - 10 tuổi, ít gặp ở người lớn. Cây dâu tằm - vị thuốc quý cho người bị thủy đậu- Thời kỳ mang bệnh: 15 - 18 ngày. - Thời kỳ xâm nhập: sốt nhẹ 37,5 - 38 độ trong vài ngày, kèm theo sổ mũi, kém ăn.- Thời kỳ mọc đậu:Mới đầu là những nốt mẩn đỏ như sởi, sau vài giờ chuyển thành các nốt phỏng với đặc điểm: Nóng như hạt sương, tròn hay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học cổ truyền phòng trị thủy đậu Y học cổ truyền phòng trị thủy đậu Thủy đậu là bệnh do virus, lây truyền do tiếp xúc trực tiếp hoặc giántiếp, hay gặp ở trẻ em 2 - 10 tuổi, ít gặp ở người lớn. Cây dâu tằm - vị thuốc quý cho người bị thủy đậu - Thời kỳ mang bệnh: 15 - 18 ngày. - Thời kỳ xâm nhập: sốt nhẹ 37,5 - 38 độ trong vài ngày, kèm theo sổ mũi,kém ăn. - Thời kỳ mọc đậu: Mới đầu là những nốt mẩn đỏ như sởi, sau vài giờ chuyển thành các nốtphỏng với đặc điểm: Nóng như hạt sương, tròn hay hình bầu dục, có vòng đỏ baoquanh. Các nốt phỏng mọc ở ngực, bụng, lưng, mặt, da đầu, chân, trừ gan bànchân, gan bàn tay. Cuối cùng các nốt phỏng này vỡ ra, khô đi và không để lại sẹovĩnh viễn như đậu mùa, trừ trường hợp các nốt phổng bị nhiễm trùng do gãi hoặcđể mất vệ sinh. Các nốt thủy đậu mọc thành từng đợt, cách nhau 2 - 3 ngày, do đó cùng mộtnơi, có những nốt khác tuổi nhau. Trường hợp các nốt thủy đậu bị vỡ loét bôithuốc sát khuẩn như dung dịch xanh metylen (Blue metylen). Thủy đậu, y học cổ truyền còn gọi là thủy hoa là một bệnh truyền nhiễmhay gặp ở trẻ em vào mùa đông xuân, chủ yếu là mọc những nốt dạ (Bào chẩn). Theo y học cổ truyền: Nguyên nhân do phong nhiệt xâm phạm vào phế quađường miệng. Thủy đậu là một bệnh nông nhẹ thường ở phần vệ và phần khí, rất ítkhi gặp ở phần huyết. Triệu chứng Lúc bắt đầu sổ mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, vài ngày sau xuất hiện rảirác những nốt đỏ ở lưng, sau đó lan ra khắp chân tay (nhưng tay chân ít hơn). Saukhi nổi lên, ở chính giữa có một hình bầu dục chứa một chất nước trong, khôngmưng mủ, có vành đỏ xung quanh, kéo dài độ 3 - 4 ngày thì khô và bong ra. Đặcđiểm những nốt thủy đậu có tuổi khác nhau, nốt này mọc, nốt kia bay, khác vớiđậu mùa. Phương pháp chữa 1. Loại nhẹ: Thủy đậu mọc rải rác xung quanh màu hồng nhạt; sốt nhẹ cókhi không sốt, ho ít, nước mũi trong loãng, ăn uống, tinh thần bình thường. Phương pháp chữa: Sơ phong thanh nhiệt. * Bài thuốc 1: Lá dâu 12g, cam thảo đất 8g, bạc hà 6g, rễ sậy (lô căn) 10g,kim ngân hoa 10g, lá tre 16g, kinh giới 8g. Sắc uống ngày 1 thang. * Bài thuốc 2: Hành tâm 2 củ, đạm đậu xị 4g, liên kiều 8g, sơn chi 6g, cátcánh 6g, cam thảo 6g, bạc hà 6g, trúc diệp 8g. Sắc uống ngày 1 thang. 2. Loại nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, màu nước đục, xung quanhnốt đậu có màu đỏ sẫm, sốt cao phiền khát, mặt đỏ môi hồng, niêm mạc miệng cónhững nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ (tà vào phần khí và phần dinh). Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc ở khí phận. Lương huyết ở doanhphận. * Bài thuốc 1: Kim ngân hoa 12g, sinh địa 12g (loại nhỏ), liên kiều 8g, xíchthược 8g, bồ công anh 16g, chi tử sao 8g. Sắc uống ngày 1 thang. * Bài thuốc 2: Kim ngân hoa 12g, bạc hà 8g, lá tre 16g, cam thảo 8g, kinhgiới tuệ 8g, chi tử 8g, ngư tinh thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh 1. Cách ly bệnh nhân 5 ngày sau khi đã hết nốt phỏng thủy đậu. 2. Đối với trẻ có tiếp xúc với bệnh, cách ly 21 ngày kể từ khi tiếp xúc vàcho uống thuốc (bài thuốc 1 - 2 với loại nhẹ).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học cổ truyền phòng trị thủy đậu Y học cổ truyền phòng trị thủy đậu Thủy đậu là bệnh do virus, lây truyền do tiếp xúc trực tiếp hoặc giántiếp, hay gặp ở trẻ em 2 - 10 tuổi, ít gặp ở người lớn. Cây dâu tằm - vị thuốc quý cho người bị thủy đậu - Thời kỳ mang bệnh: 15 - 18 ngày. - Thời kỳ xâm nhập: sốt nhẹ 37,5 - 38 độ trong vài ngày, kèm theo sổ mũi,kém ăn. - Thời kỳ mọc đậu: Mới đầu là những nốt mẩn đỏ như sởi, sau vài giờ chuyển thành các nốtphỏng với đặc điểm: Nóng như hạt sương, tròn hay hình bầu dục, có vòng đỏ baoquanh. Các nốt phỏng mọc ở ngực, bụng, lưng, mặt, da đầu, chân, trừ gan bànchân, gan bàn tay. Cuối cùng các nốt phỏng này vỡ ra, khô đi và không để lại sẹovĩnh viễn như đậu mùa, trừ trường hợp các nốt phổng bị nhiễm trùng do gãi hoặcđể mất vệ sinh. Các nốt thủy đậu mọc thành từng đợt, cách nhau 2 - 3 ngày, do đó cùng mộtnơi, có những nốt khác tuổi nhau. Trường hợp các nốt thủy đậu bị vỡ loét bôithuốc sát khuẩn như dung dịch xanh metylen (Blue metylen). Thủy đậu, y học cổ truyền còn gọi là thủy hoa là một bệnh truyền nhiễmhay gặp ở trẻ em vào mùa đông xuân, chủ yếu là mọc những nốt dạ (Bào chẩn). Theo y học cổ truyền: Nguyên nhân do phong nhiệt xâm phạm vào phế quađường miệng. Thủy đậu là một bệnh nông nhẹ thường ở phần vệ và phần khí, rất ítkhi gặp ở phần huyết. Triệu chứng Lúc bắt đầu sổ mũi, nhức đầu, rối loạn tiêu hóa, vài ngày sau xuất hiện rảirác những nốt đỏ ở lưng, sau đó lan ra khắp chân tay (nhưng tay chân ít hơn). Saukhi nổi lên, ở chính giữa có một hình bầu dục chứa một chất nước trong, khôngmưng mủ, có vành đỏ xung quanh, kéo dài độ 3 - 4 ngày thì khô và bong ra. Đặcđiểm những nốt thủy đậu có tuổi khác nhau, nốt này mọc, nốt kia bay, khác vớiđậu mùa. Phương pháp chữa 1. Loại nhẹ: Thủy đậu mọc rải rác xung quanh màu hồng nhạt; sốt nhẹ cókhi không sốt, ho ít, nước mũi trong loãng, ăn uống, tinh thần bình thường. Phương pháp chữa: Sơ phong thanh nhiệt. * Bài thuốc 1: Lá dâu 12g, cam thảo đất 8g, bạc hà 6g, rễ sậy (lô căn) 10g,kim ngân hoa 10g, lá tre 16g, kinh giới 8g. Sắc uống ngày 1 thang. * Bài thuốc 2: Hành tâm 2 củ, đạm đậu xị 4g, liên kiều 8g, sơn chi 6g, cátcánh 6g, cam thảo 6g, bạc hà 6g, trúc diệp 8g. Sắc uống ngày 1 thang. 2. Loại nặng: Thủy đậu mọc dày, sắc tím tối, màu nước đục, xung quanhnốt đậu có màu đỏ sẫm, sốt cao phiền khát, mặt đỏ môi hồng, niêm mạc miệng cónhững nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ (tà vào phần khí và phần dinh). Phương pháp chữa: Thanh nhiệt giải độc ở khí phận. Lương huyết ở doanhphận. * Bài thuốc 1: Kim ngân hoa 12g, sinh địa 12g (loại nhỏ), liên kiều 8g, xíchthược 8g, bồ công anh 16g, chi tử sao 8g. Sắc uống ngày 1 thang. * Bài thuốc 2: Kim ngân hoa 12g, bạc hà 8g, lá tre 16g, cam thảo 8g, kinhgiới tuệ 8g, chi tử 8g, ngư tinh thảo 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Phòng bệnh 1. Cách ly bệnh nhân 5 ngày sau khi đã hết nốt phỏng thủy đậu. 2. Đối với trẻ có tiếp xúc với bệnh, cách ly 21 ngày kể từ khi tiếp xúc vàcho uống thuốc (bài thuốc 1 - 2 với loại nhẹ).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khoẻ y học thường thức cách chăm sóc sức khoẻ đông y chữa bệnh y học cổ truyền bệnh người lớn bệnh trẻ em sức khoẻ giới tính tình dục quan hệ vợ chồng Y học cổ truyền phòng trị thủy đậuGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 272 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 230 0 0 -
7 trang 188 0 0
-
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 182 0 0 -
6 trang 180 0 0
-
120 trang 170 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 151 5 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 135 0 0