![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Y học hiện đại: Nghiên cứu dược tính của nhân sâm (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 309.26 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kết quả nghiên cứu dược lýSau đây là kết quả nghiên cứu dược lý của nhân sâm theo “Những cây thuốc và vị thuốc quý”. Tác dụng trên hệ thần kinh: từ xưa tại Trung Quốc, người ta đã biết làm thí nghiệm để kiểm chứng tác dụng làm giảm mệt của nhân sâm, Lý Thời Trân trong sách “Bản thảo cương mục” (thế kỷ 16) có ghi: cho hai người cùng chạy, một người ngậm nhân sâm, một người không, sau khi chạy độ 3 - 5 dặm, người không ngậm nhân sâm thở mạnh, còn người ngậm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học hiện đại: Nghiên cứu dược tính của nhân sâm (Kỳ 2) Y học hiện đại: Nghiên cứu dược tính của nhân sâm (Kỳ 2)Kết quả nghiên cứu dược lý Sau đây là kết quả nghiên cứu dược lý của nhân sâm theo “Những câythuốc và vị thuốc quý”. Tác dụng trên hệ thần kinh: từ xưa tại Trung Quốc, người ta đã biết làmthí nghiệm để kiểm chứng tác dụng làm giảm mệt của nhân sâm, Lý Thời Trântrong sách “Bản thảo cương mục” (thế kỷ 16) có ghi: cho hai người cùng chạy,một người ngậm nhân sâm, một người không, sau khi chạy độ 3 - 5 dặm, ngườikhông ngậm nhân sâm thở mạnh, còn người ngậm nhân sâm thở bình thường.Trong các năm 1949 - 1951, tại Nga, GS. Abramova làm thí nghiệm theo phươngpháp: cho chuột nhắt lội nước và nhận thấy: nhân sâm có tác dụng làm đỡ mệt.Năm 1947, GS. Lazarev đã nghiên cứu và kết luận, nhân sâm có tác dụng làmhưng phấn thần kinh trung ương, dùng với liều điều trị có thể làm đỡ mệt. Năm1955, Drake theo phương pháp của GS. Zacuxov đã chứng minh, với liều điều trịcủa nhân sâm có khả năng rút ngắn thời kỳ phản xạ tiềm phục của thần kinh vàlàm nhanh chuyển động của thần kinh, nhưng liều cao quá có thể gây hiện tượngquá trấn tĩnh. Tác dụng trên huyết áp và tim: các nhà nghiên cứu Nga đã nghiên cứunước sắc và cồn nhân sâm và kết luận, tác dụng của dung dịch nước và dung dịchrượu của nhân sâm như sau: dùng dung dịch 5%, 10% và 20% nhân sâm tiêm vàotĩnh mạch thỏ và mèo thấy tác dụng hạ huyết áp, nồng độ càng cao tác dụng ức chếtrên tim càng mạnh, nhưng nếu nồng độ thấp thì co bóp tim mạch và số lần co bópcàng tăng. Do đó, họ đã kết luận, nhân sâm có hai hướng tác dụng trên thần kinhthực vật, liều nhỏ tác dụng như thần kinh giao cảm, liều lớn có tác dụng như thầnkinh phế vị. Tác dụng trên hệ hô hấp: năm 1947, GS. Burkrat và GS. Xakxopov đã chobiết: dùng 0,3 - 0,5 ml dung dịch nhân sâm 20% tiêm vào tĩnh mạch mèo, kết quảcho thấy, nhân sâm làm hưng phấn hô hấp. Một số nhà nghiên cứu Nhật Bản vàTrung Quốc trước đó đã thử nghiệm tiêm vào tĩnh mạch thỏ chất ginsenin: liềunhỏ làm tăng hô hấp, liều cao có tác dụng ngược lại, nếu tiêm acid panax hay chấtpanaxen cũng thấy tác dụng như vậy. Tác dụng đối với chuyển hóa cơ bản: năm 1922, các nhà khoa học NhậtBản đã nghiên cứu tác dụng của bột nhân sâm và chất tan trong cồn của nhân sâm(uống và tiêm) đối với bệnh đường huyết cao trên thỏ, kết quả: nhân sâm có tácdụng rõ rệt làm hạ đường huyết. Năm 1954 và 1956, một số tác giả Trung Quốccũng xác nhận tác dụng hạ đường huyết của nhân sâm. Trên lâm sàng, BS. KhâuTrần Ba (năm 1955) nhận thấy, nếu dùng nhân sâm chung với insulin thì thời gianhạ đường được kéo dài và chữa được bệnh. Tác dụng đối với sự sinh trưởng của động vật: cho uống hoặc tiêm thuốcbào chế bằng nhân sâm, hay các chất lấy từ nhân sâm trên một số động vật, sosánh với số không dùng nhân sâm, thấy trọng lượng con vật tăng lên, thời giangiao cấu của chúng kéo dài, hiện tượng tình dục xuất hiện rõ rệt. Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật: những thí nghiệm của GS.Daugolnikov (1950 - 1952), GS. Brekman, GS. Phruentov (1954 - 1957) và GS.Abramow (1953) cho biết, nhân sâm có tác dụng tăng sức đề kháng của động vậtđối với bệnh tật. Nhân sâm có tác dụng phòng chữa bệnh loét dạ dày và viêm cơtim trên thực nghiệm. Ứng dụng lâm sàng Dùng nhân sâm điều trị cấp cứu trong trường hợp bệnh nguy kịch: khíthoát, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, mạch trầm vi tế hoặc trường hợp chảy máunhiều, gây choáng (suy tuần hoàn cấp), dùng nhân sâm để ích khí cứu thoát, hồidương cứu nghịch, tùy tình hình chọn các bài: Độc sâm thang: nhân sâm 4 - 12 g, chưng cách thủy cho uống, nên uốngnhiều lần. Sâm phụ thang: nhân sâm 3 - 6 g, phụ tử chế 4 - 16 g, sắc uống 6 lần. Đốivới trường hợp dương hư chân tay lạnh (choáng trụy tim mạch) cần thực hiệnđông, tây y kết hợp cấp cứu. Cấp cứu trẻ sơ sinh trạng thái nguy kịch: mỗi ngày dùng nhân sâm xắtmỏng 3 - 5 g (tương đương 1 g/kg cân nặng/ngày) cho nước 40 - 50 ml chưng 30phút, uống cứ 3 giờ 1 lần (nhỏ giọt vào miệng), mỗi lần 5 ml, 1 liệu trình 4 - 6ngày, dài là 10 ngày có phối hợp tây y cấp cứu, thử nghiệm theo dõi 10 ca đềukhỏi. Thường sau 2 - 3 lần uống nhân sâm, các triệu chứng đều được cải thiện trênlâm sàng. Dùng hồng sâm 30 g sắc nước cho uống liên tục đồng thời châm bách hội,hai kim hướng trước sau, cấp cứu 10 ca choáng do mất máu có tác dụng nânghuyết áp. Dùng nhân sâm, mạch môn, ngũ vị chế thành thuốc tiêm sinh mạch (hàmlượng mỗi ml có 0,57 g thuốc sống), mỗi lần tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 2 - 4ml có kết quả tốt đối với nhồi máu cơ tim và choáng do tim. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Y học hiện đại: Nghiên cứu dược tính của nhân sâm (Kỳ 2) Y học hiện đại: Nghiên cứu dược tính của nhân sâm (Kỳ 2)Kết quả nghiên cứu dược lý Sau đây là kết quả nghiên cứu dược lý của nhân sâm theo “Những câythuốc và vị thuốc quý”. Tác dụng trên hệ thần kinh: từ xưa tại Trung Quốc, người ta đã biết làmthí nghiệm để kiểm chứng tác dụng làm giảm mệt của nhân sâm, Lý Thời Trântrong sách “Bản thảo cương mục” (thế kỷ 16) có ghi: cho hai người cùng chạy,một người ngậm nhân sâm, một người không, sau khi chạy độ 3 - 5 dặm, ngườikhông ngậm nhân sâm thở mạnh, còn người ngậm nhân sâm thở bình thường.Trong các năm 1949 - 1951, tại Nga, GS. Abramova làm thí nghiệm theo phươngpháp: cho chuột nhắt lội nước và nhận thấy: nhân sâm có tác dụng làm đỡ mệt.Năm 1947, GS. Lazarev đã nghiên cứu và kết luận, nhân sâm có tác dụng làmhưng phấn thần kinh trung ương, dùng với liều điều trị có thể làm đỡ mệt. Năm1955, Drake theo phương pháp của GS. Zacuxov đã chứng minh, với liều điều trịcủa nhân sâm có khả năng rút ngắn thời kỳ phản xạ tiềm phục của thần kinh vàlàm nhanh chuyển động của thần kinh, nhưng liều cao quá có thể gây hiện tượngquá trấn tĩnh. Tác dụng trên huyết áp và tim: các nhà nghiên cứu Nga đã nghiên cứunước sắc và cồn nhân sâm và kết luận, tác dụng của dung dịch nước và dung dịchrượu của nhân sâm như sau: dùng dung dịch 5%, 10% và 20% nhân sâm tiêm vàotĩnh mạch thỏ và mèo thấy tác dụng hạ huyết áp, nồng độ càng cao tác dụng ức chếtrên tim càng mạnh, nhưng nếu nồng độ thấp thì co bóp tim mạch và số lần co bópcàng tăng. Do đó, họ đã kết luận, nhân sâm có hai hướng tác dụng trên thần kinhthực vật, liều nhỏ tác dụng như thần kinh giao cảm, liều lớn có tác dụng như thầnkinh phế vị. Tác dụng trên hệ hô hấp: năm 1947, GS. Burkrat và GS. Xakxopov đã chobiết: dùng 0,3 - 0,5 ml dung dịch nhân sâm 20% tiêm vào tĩnh mạch mèo, kết quảcho thấy, nhân sâm làm hưng phấn hô hấp. Một số nhà nghiên cứu Nhật Bản vàTrung Quốc trước đó đã thử nghiệm tiêm vào tĩnh mạch thỏ chất ginsenin: liềunhỏ làm tăng hô hấp, liều cao có tác dụng ngược lại, nếu tiêm acid panax hay chấtpanaxen cũng thấy tác dụng như vậy. Tác dụng đối với chuyển hóa cơ bản: năm 1922, các nhà khoa học NhậtBản đã nghiên cứu tác dụng của bột nhân sâm và chất tan trong cồn của nhân sâm(uống và tiêm) đối với bệnh đường huyết cao trên thỏ, kết quả: nhân sâm có tácdụng rõ rệt làm hạ đường huyết. Năm 1954 và 1956, một số tác giả Trung Quốccũng xác nhận tác dụng hạ đường huyết của nhân sâm. Trên lâm sàng, BS. KhâuTrần Ba (năm 1955) nhận thấy, nếu dùng nhân sâm chung với insulin thì thời gianhạ đường được kéo dài và chữa được bệnh. Tác dụng đối với sự sinh trưởng của động vật: cho uống hoặc tiêm thuốcbào chế bằng nhân sâm, hay các chất lấy từ nhân sâm trên một số động vật, sosánh với số không dùng nhân sâm, thấy trọng lượng con vật tăng lên, thời giangiao cấu của chúng kéo dài, hiện tượng tình dục xuất hiện rõ rệt. Tác dụng đối với sức chống đỡ bệnh tật: những thí nghiệm của GS.Daugolnikov (1950 - 1952), GS. Brekman, GS. Phruentov (1954 - 1957) và GS.Abramow (1953) cho biết, nhân sâm có tác dụng tăng sức đề kháng của động vậtđối với bệnh tật. Nhân sâm có tác dụng phòng chữa bệnh loét dạ dày và viêm cơtim trên thực nghiệm. Ứng dụng lâm sàng Dùng nhân sâm điều trị cấp cứu trong trường hợp bệnh nguy kịch: khíthoát, chân tay lạnh, tự ra mồ hôi, mạch trầm vi tế hoặc trường hợp chảy máunhiều, gây choáng (suy tuần hoàn cấp), dùng nhân sâm để ích khí cứu thoát, hồidương cứu nghịch, tùy tình hình chọn các bài: Độc sâm thang: nhân sâm 4 - 12 g, chưng cách thủy cho uống, nên uốngnhiều lần. Sâm phụ thang: nhân sâm 3 - 6 g, phụ tử chế 4 - 16 g, sắc uống 6 lần. Đốivới trường hợp dương hư chân tay lạnh (choáng trụy tim mạch) cần thực hiệnđông, tây y kết hợp cấp cứu. Cấp cứu trẻ sơ sinh trạng thái nguy kịch: mỗi ngày dùng nhân sâm xắtmỏng 3 - 5 g (tương đương 1 g/kg cân nặng/ngày) cho nước 40 - 50 ml chưng 30phút, uống cứ 3 giờ 1 lần (nhỏ giọt vào miệng), mỗi lần 5 ml, 1 liệu trình 4 - 6ngày, dài là 10 ngày có phối hợp tây y cấp cứu, thử nghiệm theo dõi 10 ca đềukhỏi. Thường sau 2 - 3 lần uống nhân sâm, các triệu chứng đều được cải thiện trênlâm sàng. Dùng hồng sâm 30 g sắc nước cho uống liên tục đồng thời châm bách hội,hai kim hướng trước sau, cấp cứu 10 ca choáng do mất máu có tác dụng nânghuyết áp. Dùng nhân sâm, mạch môn, ngũ vị chế thành thuốc tiêm sinh mạch (hàmlượng mỗi ml có 0,57 g thuốc sống), mỗi lần tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 2 - 4ml có kết quả tốt đối với nhồi máu cơ tim và choáng do tim. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cơ sở cách chăm sóc sức khỏe bệnh thường gặp cách phòng và trị bệnhTài liệu liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
7 trang 205 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 202 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 180 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 177 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 156 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 114 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 114 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 85 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 79 0 0