Yêu cầu của xã hội thế kỉ 21 và những năng lực cốt lõi cần có đối với học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.06 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết đề cập đến một vấn đề không mới, nhưng rất cần trong điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – đó là các năng lực cốt lõi cần có ở học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yêu cầu của xã hội thế kỉ 21 và những năng lực cốt lõi cần có đối với học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0137Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 3-9This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI THẾ KỈ 21 VÀ NHỮNG NĂNG LỰC CỐT LÕI CẦN CÓ ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG VIỆT NAM SAU 2015 Nguyễn Thị Kim Dung Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài báo đề cập đến một vấn đề không mới, nhưng rất cần trong điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – đó là các năng lực cốt lõi cần có ở học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015. Bài báo đi sâu phân tích những đặc điểm nổi bật về kinh tế - xã hội thế kỉ 21 và những yêu cầu đặt ra cho giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất 11 năng lực chung, cơ bản mà giáo dục phổ thông phải hướng đến hình thành ở học sinh. Đó là năng lực đọc- viết và tính toán, năng lực tự học và làm chủ bản thân, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sáng tạo và tư duy phản biện; năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực công dân. Từ khóa: Yêu cầu xã hội, Thế kỉ 21, Năng lực cốt lõi, Học sinh phổ thông.1. Mở đầu Chúng ta hiện đang sống trong một xã hội (XH) ngày càng đa dạng, toàn cầu hóa và thấmđậm các phương tiện truyền thông hiện đại. Những thay đổi và phát triển liên tục ở mọi khía cạnhcủa cuộc sống đã xác định rõ con đường mà loài người bước vào thế kỉ mới: con đường phát triểnmột nền kinh tế mới, một xã hội mới dựa chủ yếu vào các nguồn lực thông tin và tri thức, với xuthế toàn cầu hóa lôi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu,những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho toàn thể nhân loại thì con người nói chung và thế hệ trẻnói riêng hiện đang và sẽ còn phải đối mặt với nhiều vấn đề nảy sinh như nóng lên toàn cầu, nghèođói, hạn hán, các vấn đề về sức khỏe và các vấn đề môi trường và xã hội khác. Những vấn đề nàyđòi hỏi thế hệ trẻ phải có khả năng giao tiếp, hành động và sáng tạo ra những thay đổi mang tínhcá nhân, xã hội, kinh tế và chính trị ở các cấp độ: địa phương, quốc gia và toàn cầu [3, 7]. Tuy nhiên, những vấn đề công nghệ nổi lên và những vấn đề toàn cầu cũng tạo nhiều cơ hộicho việc tồn tại những phát hiện và phát triển mới như những hình thức năng lượng mới, nhữngtiến bộ y học, sự khôi phục những khía cạnh môi trường bị tàn phá, giao lưu, và khám phá vũ trụ...Chính vì vậy, giáo dục phải chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ tham gia vào quá trình toàn cầu hóanày, sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của kinh tế - XH [6]. Tất cả những điều này đòi hỏi ở người học phải có những năng lực mới để đáp ứng nguồnnhân lực cho XH hiện đại. Bài báo đi sâu phân tích những đặc trưng nổi bật của thế kỉ 21 có liênquan đến việc xác lập các năng lực cốt lõi cho học sinh (HS) phổ thông Việt Nam sau 2015.Ngày nhận bài: 10/6/2015. Ngày nhận đăng: 20/10/2015.Liên hệ: Nguyễn Thị Kim Dung, e-mail: kimdung28863@gmail.com 3 Nguyễn Thị Kim Dung2. Nội dung nghiên cứu2.1. Những yêu cầu của kinh tế - xã hội thế kỉ 21 đối với giáo dục phổ thông Nhiều học giả và các nhà giáo dục trên thế giới đều nhất trí cho rằng giáo dục (GD) của thếkỉ 21 chịu sự tác động mạnh mẽ của ba nhân tố quan trọng: kinh tế tri thức, công nghệ thông tinvà toàn cầu hóa. i. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố quan trọng nhất có tác động sâu sắc đến mọi khíacạnh, mọi lĩnh vực của đời sống XH. CNTT có tác động làm cho tri thức, sức sáng tạo của conngười trở thành yếu tố có ý nghĩa quyết định và nguồn lực có giá trị nhất - không phải là vốn mà làtrí lực, để tạo nên những giá trị gia tăng của các sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển của CNTT đòihỏi những năng lực về CNTT và tính toán, những cách tư duy mới [5, 7]. Thời đại thông tin dựa vào công nghệ đã làm thay đổi vai trò của thông tin trong XH vàthay đổi cấu trúc lực lượng lao động. Nhiều ngành nghề phụ thuộc trực tiếp vào việc sử dụng lựclượng lao động mất đi, nhiều ngành nghề khác phụ thuộc vào các kĩ năng thông tin xuất hiện. Kinhtế tri thức và thời đại thông tin đòi hỏi những ngành nghề dựa vào sản phẩm, phân phối và tiêuthụ thông tin. Bên cạnh đó, CNTT cũng làm thay đổi bản chất của nhiều ngành nghề. Các nhiệmvụ/công việc đòi hỏi lao động chân tay, hay làm theo thói quen, đều đặn hàng ngày sẽ dần ít đivà được thay thế bằng những công việc/nhiệm vụ trừu tượng, đòi hỏi phải có tư duy phản biện, sựsáng tạo, kĩ năn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Yêu cầu của xã hội thế kỉ 21 và những năng lực cốt lõi cần có đối với học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0137Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8, pp. 3-9This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn YÊU CẦU CỦA XÃ HỘI THẾ KỈ 21 VÀ NHỮNG NĂNG LỰC CỐT LÕI CẦN CÓ ĐỐI VỚI HỌC SINH PHỔ THÔNG VIỆT NAM SAU 2015 Nguyễn Thị Kim Dung Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Tóm tắt. Bài báo đề cập đến một vấn đề không mới, nhưng rất cần trong điều kiện hiện nay nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước – đó là các năng lực cốt lõi cần có ở học sinh phổ thông Việt Nam sau 2015. Bài báo đi sâu phân tích những đặc điểm nổi bật về kinh tế - xã hội thế kỉ 21 và những yêu cầu đặt ra cho giáo dục phổ thông. Trên cơ sở đó, bài báo đã đề xuất 11 năng lực chung, cơ bản mà giáo dục phổ thông phải hướng đến hình thành ở học sinh. Đó là năng lực đọc- viết và tính toán, năng lực tự học và làm chủ bản thân, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông; năng lực sáng tạo và tư duy phản biện; năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực công dân. Từ khóa: Yêu cầu xã hội, Thế kỉ 21, Năng lực cốt lõi, Học sinh phổ thông.1. Mở đầu Chúng ta hiện đang sống trong một xã hội (XH) ngày càng đa dạng, toàn cầu hóa và thấmđậm các phương tiện truyền thông hiện đại. Những thay đổi và phát triển liên tục ở mọi khía cạnhcủa cuộc sống đã xác định rõ con đường mà loài người bước vào thế kỉ mới: con đường phát triểnmột nền kinh tế mới, một xã hội mới dựa chủ yếu vào các nguồn lực thông tin và tri thức, với xuthế toàn cầu hóa lôi cuốn sự hội nhập của mọi quốc gia trên thế giới. Bên cạnh những thành tựu,những lợi ích to lớn mà nó mang lại cho toàn thể nhân loại thì con người nói chung và thế hệ trẻnói riêng hiện đang và sẽ còn phải đối mặt với nhiều vấn đề nảy sinh như nóng lên toàn cầu, nghèođói, hạn hán, các vấn đề về sức khỏe và các vấn đề môi trường và xã hội khác. Những vấn đề nàyđòi hỏi thế hệ trẻ phải có khả năng giao tiếp, hành động và sáng tạo ra những thay đổi mang tínhcá nhân, xã hội, kinh tế và chính trị ở các cấp độ: địa phương, quốc gia và toàn cầu [3, 7]. Tuy nhiên, những vấn đề công nghệ nổi lên và những vấn đề toàn cầu cũng tạo nhiều cơ hộicho việc tồn tại những phát hiện và phát triển mới như những hình thức năng lượng mới, nhữngtiến bộ y học, sự khôi phục những khía cạnh môi trường bị tàn phá, giao lưu, và khám phá vũ trụ...Chính vì vậy, giáo dục phải chuẩn bị hành trang cho thế hệ trẻ tham gia vào quá trình toàn cầu hóanày, sẵn sàng thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ của kinh tế - XH [6]. Tất cả những điều này đòi hỏi ở người học phải có những năng lực mới để đáp ứng nguồnnhân lực cho XH hiện đại. Bài báo đi sâu phân tích những đặc trưng nổi bật của thế kỉ 21 có liênquan đến việc xác lập các năng lực cốt lõi cho học sinh (HS) phổ thông Việt Nam sau 2015.Ngày nhận bài: 10/6/2015. Ngày nhận đăng: 20/10/2015.Liên hệ: Nguyễn Thị Kim Dung, e-mail: kimdung28863@gmail.com 3 Nguyễn Thị Kim Dung2. Nội dung nghiên cứu2.1. Những yêu cầu của kinh tế - xã hội thế kỉ 21 đối với giáo dục phổ thông Nhiều học giả và các nhà giáo dục trên thế giới đều nhất trí cho rằng giáo dục (GD) của thếkỉ 21 chịu sự tác động mạnh mẽ của ba nhân tố quan trọng: kinh tế tri thức, công nghệ thông tinvà toàn cầu hóa. i. Công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) là yếu tố quan trọng nhất có tác động sâu sắc đến mọi khíacạnh, mọi lĩnh vực của đời sống XH. CNTT có tác động làm cho tri thức, sức sáng tạo của conngười trở thành yếu tố có ý nghĩa quyết định và nguồn lực có giá trị nhất - không phải là vốn mà làtrí lực, để tạo nên những giá trị gia tăng của các sản phẩm và dịch vụ. Sự phát triển của CNTT đòihỏi những năng lực về CNTT và tính toán, những cách tư duy mới [5, 7]. Thời đại thông tin dựa vào công nghệ đã làm thay đổi vai trò của thông tin trong XH vàthay đổi cấu trúc lực lượng lao động. Nhiều ngành nghề phụ thuộc trực tiếp vào việc sử dụng lựclượng lao động mất đi, nhiều ngành nghề khác phụ thuộc vào các kĩ năng thông tin xuất hiện. Kinhtế tri thức và thời đại thông tin đòi hỏi những ngành nghề dựa vào sản phẩm, phân phối và tiêuthụ thông tin. Bên cạnh đó, CNTT cũng làm thay đổi bản chất của nhiều ngành nghề. Các nhiệmvụ/công việc đòi hỏi lao động chân tay, hay làm theo thói quen, đều đặn hàng ngày sẽ dần ít đivà được thay thế bằng những công việc/nhiệm vụ trừu tượng, đòi hỏi phải có tư duy phản biện, sựsáng tạo, kĩ năn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Yêu cầu xã hội Năng lực cốt lõi Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Tư duy phản biện Năng lực công dânGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 306 1 0
-
Tiểu luận: Tư duy phản biện và tư duy sáng tạo
46 trang 255 0 0 -
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa
6 trang 165 0 0 -
41 trang 138 0 0
-
13 trang 86 0 0
-
Phát triển kỹ năng tư duy phản biện cho sinh viên trong thời đại công nghiệp 4.0
4 trang 84 0 0 -
Vận dụng kỹ thuật 5W1H trong phát triển tư duy phản biện của sinh viên
6 trang 51 0 0 -
30 trang 51 0 0
-
Yếu tố cảm xúc trong tranh luận
3 trang 42 0 0 -
8 trang 41 0 0